CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Y
811 Viêm âm đạo không đặc hiệu và một số yếu tố liên quan / Đào Thị Hoa, Đặng Thị Minh Nguyệt, Đỗ Văn Hảo, Hoàng Thu Hà, Nguyễn Vân Anh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 156 - Số 08 .- Tr. 286-293 .- 610
Nghiên cứu mô tả cắt ngang với phương pháp phỏng vấn, khám phụ khoa và nhuộm soi dịch tiết âm đạo được tiến hành nhằm tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến viêm âm đạo không đặc hiệu ở phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương.
812 Giá trị của real-time pcr đa mồi trong xác định căn nguyên nhiễm trùng đường hô hấp dưới cộng đồng / Trần Thị Ngân, Lê Hoàn, Lê Minh Hằng, Đinh Thị Thanh Hồng, Nguyễn Thị Như Quỳnh, Trần Minh Châu // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 156 - Số 08 .- Tr. 294-300 .- 610
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 56 người bệnh nhiễm trùng đường hô hấp dưới được thực hiện kỹ thuật nuôi cấy vi khuẩn thông thường và real-time PCR đa mồi. Tỉ lệ phát hiện tác nhân của nuôi cấy vi khuẩn là 12,5%, của real-time PCR đa mồi là 44,6%, trong đó 28,6% trường hợp chỉ phát hiện vi khuẩn, 8,9% chỉ phát hiện virus, 3,6% đồng nhiễm virus - vi khuẩn và 3,6% trường hợp phát hiện vi khuẩn không điển hình.
813 Chất lượng cuộc sống của người bệnh loét dạ dày- tá tràng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc năm 2021 / Hà Thị Mai Hương, Nguyễn Thị Lan Anh, Nguyễn Văn Huy, Nguyễn Thị Thanh Luyến // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 156 - Số 08 .- Tr. 301-310 .- 610
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc trên 87 người bệnh loét dạ dày tá tràng trong năm 2021 với mục tiêu mô tả chất lượng cuộc sống của người bệnh và xác định một số yếu tố liên quan.
814 Báo cáo ca bệnh: hội chứng chèn ép khoang ở trẻ sơ sinh / Nguyễn Thị Quỳnh Nga, Đào Thị Thanh Sơn, Vương Thị Huyền Trang, Phạm Thảo Nguyên, Lê Tuấn Anh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 156 - Số 08 .- Tr. 311-316 .- 610
Hội chứng chèn ép khoang ở trẻ sơ sinh là một tình trạng hiếm gặp, hậu quả của quá trình thiếu máu cục bộ tiến triển và hoại tự mô của chi tổn thương, biểu hiện ngay lúc sinh hoặc sau khi sinh. Các yếu tố nguy cơ của hội chứng chèn ép khoang ở trẻ sơ sinh bao gồm sự tăng đông hoặc chấn thương, mặc dù nguyên nhân chính xác vẫn chưa được hiểu một cách kỹ lưỡng. Nhận biết sớm để chẩn đoán và can thiệp phẫu thuật kịp thời có thể đem lại tiên lượng tốt. Tuy nhiên do hội chứng này hiếm gặp nên dễ bị bỏ sót. Đặc điểm lâm sàng nổi bật của hội chứng này là tình trạng sưng nề các đầu chi kèm theo những tổn thương đa dạng trên da. Chúng tôi báo cáo một trường hợp trẻ sơ sinh 2 ngày tuổi mắc hội chứng chèn ép khoang với nguyên nhân được cho là rách động mạch cánh tay liên quan đến quá trình tiêm truyền. Trẻ đã được phẫu thuật mở cân cấp cứu và đã hồi phục cử động về bình thường sau phẫu thuật.
815 Hiệu quả kháng ung thư của virus vaccin sởi trên mô hình chuột thiếu hụt miễn dịch mang khối ung thư phổi người / Nguyễn Thị Mỹ Thành, Ngô Thu Hằng, Lê Duy Cương, Nguyễn Văn Đô, Nguyễn Lĩnh Toàn // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Tập 156 - Số 08 .- Tr. 317-323 .- 610
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả kháng ung thư của virus vaccin sởi trên chuột thiếu hụt miễn dịch mang khối ung thư phổi người (dòng H460). Virus vaccin sởi (MeV) được tách dòng từ vaccin Priorix (Glaxosmith Kline, Anh) và tăng sinh trong phòng thí nghiệm. Chuột thiếu hụt miễn dịch (nude mouse, Hoa Kỳ) 6 - 8 tuần tuổi, số lượng 20 con, được tiêm ghép 106 tế bào H460 (ATCC, Hoa Kỳ) vào dưới da đùi sau để tạo khối ung thư phổi người trên chuột nude. Khi khối u có kích thước khoảng 50 - 70mm3 (sau 10 ngày ghép), chuột được chia thành 2 nhóm (10 con/nhóm), nhóm điều trị được tiêm trực tiếp MeV vào khối u với liều 107 CFU/con, 2 lần/tuần, trong 3 tuần liên tiếp, nhóm chứng tiêm dung dịch PBS. Nhóm chuột mang khối ung thư phổi người H460 được điều trị bằng MeV có thể tích khối u nhỏ hơn, thời gian sống dài hơn và tỉ lệ chuột chết ít hơn so với nhóm chứng (p < 0,05).
816 Complete human mtDNA genome sequences revealed haplotype features of the Hmong-Mien language family in Vietnam / Dinh Huong Thao, Nong Van Hai, Nguyen Thuy Duong // Academia Journal of Biology .- 2022 .- Vol 44 - N2 .- P. 21-28 .- 610
In this study, we analyzed the mitochondrial DNA sequences taken from 120 males belonging Hmong-Mien (HM) language family in Vietnam: Dao, Hmong, and Pathen, revealing 352 unique variants. Dao has the most number of polymorphisms (230 unique SNPs occurring 1469 times), followed by Hmong (181 unique SNPs occurring 1367 times) and Pathen (159 SNPs occurring 1243 times). Genetic variations within each population and among Hmong-Mien speakers were further measured by computations of haplotype diversity (H), nucleotide diversity (π) and fixation index (FST).
817 Detection of c.G2194A mutation in AR gene of a vietnamese patient with androgen insensitivity syndrome: a case report / Thu Hien Nguyen, Lien Nguyen Thi Kim, Huy Hoang Nguyen, Ngan Nguyen Thi Thanh, Huong Giang Tran Thi, Hong Nhung Nguyen, Nguyen Thi Phuong Mai, Huy Hoang Nguyen // Academia Journal of Biology .- 2022 .- Vol 44 - N2 .- P. 65-72 .- 610
In this study, whole-exome sequencing was performed to screen mutations in the AR gene as well as genes related to disorders of sex development (DSD). Sanger sequencing was applied to validate the mutations in the patient. One missense mutation in the AR gene which was reported previously was identified in the patient. In this site, nucleotide G is changed to A at position 2194 on cDNA (c.G2194A), leading to a substitution of aspartic at position 732 aspartic to asparagine (p.Asp732Asn). However, this is the first published case in a Vietnamese with this mutation. Our study expands the mutation spectrum of the AR gene in Vietnamese patients and confirms the usefulness of whole-exome sequencing in the diagnosis of AIS. The results of the study are the basis for supporting doctors in prenatal diagnosis and giving reasonable advice to patients and families.
818 Association of TEX15 rs142485241 with male infertility in 429 Vietnamese individuals / Nguyen Thuy Duong, La Duc Duy, Nong Van Hai // Academia Journal of Biology .- 2022 .- Vol 44 - N2 .- P. 73-78 .- 610
Male infertility is a reproductive disease caused by various factors, including environmental factors and genetic defects. Thousands of genes have been identified to cause and associate with male infertility, such as TEX15. Our study aimed to identify the association between the polymorphism TEX15 rs142485241 and male infertility. Total DNAs were extracted from the whole blood of 429 unrelated Vietnamese individuals, including 202 healthy controls and 227 patients with male infertility. The genotypes and alleles of the polymorphism were determined by the PCR-RFLP method. The data were analyzed by statistical methods to assess the association of TEX15 rs142485241 with male infertility. The results showed that the distribution of genotypes of the polymorphism followed the Hardy-Weinberg equilibrium (p-value > 0.05). However, no association was established between the polymorphism TEX15 rs142485241 and male infertility in the three models (additive, dominant, and recessive) (p-value > 0.05). This study would contribute to the knowledge about the association of TEX15 with male infertility in the Vietnamese population.
819 N-alkanol stress-induced cell envelope injury of σE promoter in Escherichia coli / Huong Thi Bui // Academia Journal of Biology .- 2022 .- Vol 44 - N2 .- P. 91-104 .- 570
To characterize the cellular stress by n-alkanols with different alkyl chain lengths in Escherichia coli, we investigated how n-alkanols damage cell envelope permeability and whether they enhance the promoter activity of the envelope stress response regulator, σE, by using variants of green fluorescent protein (GFP). By using E. coli cells having GFPuv expressing and localizing in the cytoplasm, the inner membrane, and the periplasm, after exposure to n-alkanols, the fluorescent intensity of GFPuv released from cells was examined. Our data showed that at the similar levels of cell death of about 90–97%, ethanol, a short-chain alkanol, at a concentration of 20% damaged the outer membrane more greatly than the inner membrane, whereas a longer-chain alkanol of pentanol at a concentration of 1.125% damaged both of the outer and inner membranes. Then we investigated the envelope stress response to n-alkanols by σE factor by ratiometric analysis of rpoE promoter activity for the downstream GFPuv expression referenced to that of housekeeping sigma 70 (σ70 ) recognizing lacUV5 promoter for red fluorescent protein (RFP) expression. The results indicated that the relative activity of rpoE promoter by pentanol was much greater than that of ethanol. The degree of its sensitization by rpoE deficiency was much more remarkable for cells treated with pentanol than for those with ethanol. The results suggest that the response of the σE plays a significant role in the membrane integrity and survival of E. coli cells treated with n-alkanols depending on the alkyl chain length of the molecule.
820 Effects of simulated microgravity on senescent human fibroblasts / Ly Ngoc Cang, Hoang Nghia Quang Huy, Hoang Nghia Son, Le Thanh Long // Academia Journal of Biology .- 2022 .- Vol 44 - N2 .- P. 115-122 .- 610
This study aimed to assess the effects of simulated microgravity (SMG) on senescent human fibroblasts (HFs). The HFs were treated with 150 µM H2O2 in a culture medium for 90 minutes for senescent induction. The senescent HFs were induced SMG for 72 hours by a Gravity simulator, while the control group was treated in the same CO2 incubator. Cell morphology analysis showed that the SMG condition retrieved the fibroblastic morphology from the senescence. WST1 assay and cell counting indicated that the senescent HFs viability from the SMG group was higher than the control group (OD value of 0.80 ± 0.13 vs. 0.64 ± 0.11, respectively).