CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Trẻ sơ sinh
1 Tăng trưởng ở trẻ sơ sinh được hồi sức sau phẫu thuật đường tiêu hóa tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 và các yếu tố liên quan / Nguyễn Thị Ngân Hà, Nguyễn Đức Toàn, Phạm Thị Thanh Tâm // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 71 - 78 .- 610
Khảo sát các đặc điểm hỗ trợ dinh dưỡng và xác định kết cục cũng như các yếu tố liên quan đến tăng trưởng ở trẻ sơ sinh được hồi sức sau phẫu thuật đường tiêu hóa tại Bệnh viện Nhi Đồng 1. Kết quả: Nghiên cứu cắt ngang từ 2/2024 đến 9/2024 tại Bệnh viện Nhi Đồng 1. Có 61 trẻ sơ sinh thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu trong thời gian thực hiện nghiên cứu. Khi xuất khoa, số trẻ chậm tăng trưởng ngoài tử cung chiếm tỉ lệ cao với 42 bệnh nhi (68,9%). Trong khi ở thời điểm lúc sinh, nhóm nhẹ cân so với tuổi thai chỉ chiếm 16 ca (26,2%). Trong số 61 ca, có 6 bệnh nhân (9,8%) tử vong. Kết luận: Tỉ lệ chậm tăng trưởng ngoài tử cung khi xuất khoa của trẻ sơ sinh được hồi sức hậu phẫu đường tiêu hóa còn rất cao với 42 bệnh nhi (68,9%). Từ đó thấy rằng dinh dưỡng ở nhóm đối tượng này cần được quan tâm sâu sắc. Cần có chiến lược điều trị và đánh giá dinh dưỡng thích hợp để giảm tỉ lệ chậm tăng trưởng ngoài tử cung. Ngoài ra, cần xác định các yếu tố nguy cơ để phát triển các chiến lược điều trị cũng như tiên lượng cho nhóm đối tượng này.
2 Đánh giá tiên lượng tử vong bằng thang điểm SNAP-II tại khoa Hồi sức Sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 1 / Huỳnh Hoàng Duy, Phạm Thị Thanh Tâm, Nguyễn Đức Toàn // .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 221 - 225 .- 610
Xác định tỷ lệ phần trăm các yếu tố liên quan đến tử vong và giá trị tiên lượng tử vong của thang điểm SNAP-II ở trẻ sơ sinh tại Khoa Hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 1. Phương pháp: cắt ngang từ 01/01/2025 đến 30/06/2025 tại Bệnh viện Nhi Đồng 1. Đánh giá thang điểm SNAP-II ở thời điểm T0 (lúc nhập khoa) và T24 (giờ 24 sau nhập khoa). Kết quả: Có 182 trường hợp trẻ sơ sinh được đánh giá trong thời gian nghiên cứu. Tuổi thai có trung vị 36,6 tuần (34,0 – 38,0 tuần), cân nặng lúc sinh có trung vị 2455g (1800 – 3000g), tỷ lệ trẻ sơ sinh cực non là 3,9%. Các chẩn đoán thường gặp bao gồm non tháng (50,0%), nhiễm khuẩn huyết (39,0%), tim bẩm sinh (29,1%), viêm phổi (23,0%). Các điều trị chính bao gồm dùng thuốc kháng sinh (98,9%), thở máy (84,1%), thở NCPAP (48,4%), dùng thuốc vận mạch (29,7%). Tỷ lệ tử vong là 11,0%. Điểm số thang điểm SNAP-II ở thời điểm T0 là 15 (8 – 22). Giá trị các yếu tố liên quan tử vong của dân số chung trong thang điểm SNAP-II được ghi nhận theo tỷ lệ bệnh nhi có chỉ số bất thường ở thời điểm T0 là: lượng nước tiểu (63,2%), thân nhiệt (52,7%), tỷ lệ PO₂/FiO₂ (49,5%), pH máu thấp nhất (13,7%), huyết áp trung bình (2,7%) và co giật nhiều lần (1,0%). Điểm số thang điểm SNAP-II ở thời điểm T24 là 5 (0 – 7). Giá trị các yếu tố liên quan tử vong của dân số chung trong thang điểm SNAP-II được ghi nhận theo tỷ lệ bệnh nhi có chỉ số bất thường ở thời điểm T24 là: tỷ lệ PO₂/FiO₂ (43,4%), pH máu thấp nhất (18,7%), lượng nước tiểu (15,9%), huyết áp trung bình (3,3%), thân nhiệt (1,5%) và co giật nhiều lần (0,5%). Kết luận: Tỷ lệ tử vong là 11,0%. Điểm số thang điểm SNAP-II ở thời điểm T0 là 15 (8 – 22) và T24 là 5 (0 – 7). Giá trị các yếu tố liên quan tử vong của dân số chung trong thang điểm SNAP-II được ghi nhận theo tỷ lệ bệnh nhi có chỉ số bất thường ở thời điểm T0 là lượng nước tiểu (63,2%), thân nhiệt (52,7%) và T24 là tỷ lệ PO₂/FiO₂ (43,4%), pH máu thấp nhất (18,7%).
3 Rối loạn chức năng tiểu tiện mức độ nặng ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ / Nguyễn Duy Việt, Nguyễn Tiến Mạnh // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 268 - 271 .- 610
Mô tả đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị ở bệnh nhân sơ sinh và trẻ nhỏ có rối loạn chức năng tiểu tiện mức độ nặng. Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu hồ sơ bệnh án của bệnh nhân chẩn đoán rối loạn chức năng tiểu tiện mức độ nặng từ năm 2017 – 4/2024 tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Tất cả bệnh nhân được hướng dẫn thông tiểu ngắt quãng sạch. Kết quả: Có 12 bệnh nhân trong đó 8 trường hợp (66,7%) là nữ, tuổi trung bình 7,5 tháng (2 ngày – 36 tháng); trong đó 10 bệnh nhân từ dưới 12 tháng tuổi bao gồm 4 trường hợp sơ sinh. Đa số biểu hiện nhiễm khuẩn đường tiết niệu có sốt 83,3% với số lần nhập viện trung bình là 2,6 lần (1-7 lần) và tất cả tồn dư nước tiểu sau khi đi tiểu. Tất cả bệnh nhân có giãn bể thận - niệu quản 2 bên, xơ hóa bàng quang. Có 58,3% trào ngược bàng quang – niệu quản. Có 2 bệnh nhân tự đi tiểu không cần thông tiểu ngắt quãng sạch, 3 bệnh nhân còn mở thông bàng quang, trường hợp khác tiếp tục thông tiểu. 75,0% hết giãn bể thận - niệu quản và 42,9% hết trào ngược bàng quang niệu quản. Có 58,4% các trường hợp bảo tồn chức năng thận bình thường. Kết luận: Nhận biết rối loạn chức năng tiểu tiện mức độ nặng sớm ở sơ sinh và trẻ nhỏ, theo dõi sát và chỉ định điều trị phù hợp giúp bảo tồn hệ tiết niệu trên và chức năng thận.
4 Đánh giá thực trạng chăm sóc thiết yếu cho bà mẹ và trẻ sơ sinh ngay sau đẻ thường tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương / Trần Thị Hiền, Nguyễn Thị Chính // Y học cộng đồng (Điện tử) .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 178-183 .- 610
Mô tả thực trạng thực hiện quy trình chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh ngay sau đẻ thường tại Khoa Đẻ, Bệnh viện Phụ Sản Trung ương năm 2024. Đối tượng nghiên cứu: Hộ sinh trực tiếp tham gia đỡ đẻ các trường hợp thai đủ tháng tại thời điểm tiến hành nghiên cứu; bà mẹ và trẻ sơ sinh khỏe mạnh. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, quan sát 141 ca thực hành chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay sau sinh. Thang điểm đánh giá quy trình chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh ngay sau đẻ gồm 19 tiểu mục với tổng điểm tối đa của quy trình chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh ngay sau đẻ là 38 điểm. Kết quả: Điểm chăm sóc thiết yếu trung bình 37,87 ± 0,36 điểm. 100% hộ sinh trong nghiên cứu thực hành chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ xếp loại rất tốt (từ 36-38 điểm). Đa số (89,4%) đạt điểm tối đa (38 điểm). Kết luận: Hộ sinh thực hiện quy trình chăm sóc thiết yếu cho bà mẹ và trẻ sơ sinh rất tốt, tuy nhiên vẫn cần hoàn thiện tốt hơn kỹ năng chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ.





