Ngữ nghĩa của từ chỉ bộ phận cơ thể: Chi sau trong tiếng Hán và tiếng Việt
Tác giả: Ngô Minh Nguyệt
Số trang:
Tr. 29-38
Số phát hành:
Số 7 (393)
Kiểu tài liệu:
Tạp chí trong nước
Nơi lưu trữ:
03 Quang Trung
Mã phân loại:
495.1
Ngôn ngữ:
Tiếng Việt
Từ khóa:
Ngữ nghĩa, từ chỉ bộ phận cơ thể, tiếng Hán, tiếng Việt
Chủ đề:
Ngữ nghĩa học
&
Tiếng Hán--Ngữ pháp
Tóm tắt:
Trên cơ sở lí thuyết tri nhận ẩn dụ và hoán dụ, bài viết vận dụng các phương pháp và thủ pháp nghiên cứu như thống kê, phân tích, so sánh đối chiếu tiến hành khảo sát quá trình chuyển nghĩa của từ chỉ bộ phận cơ thế 足 túc/ 脚 cước/ 眼 thoái trong tiếng Hán và chân tiếng Việt, nhằm góp một tài liệu tham khảo cho công tác dạy học và biên phiên dịch Hán – Việt.
Tạp chí liên quan
- Đối chiếu nghĩa của từ chỉ kích thước “高” trong tiếng Hán và “cao” trong tiếng Việt
- Phân tích ý nghĩa ẩn dụ tri nhận của các từ liên quan đến “Kết cấu của ngôi nhà” trong tiếng Hán và tiếng Việt trên cơ sở nghiệm thân
- Ngữ nghĩa tri nhận của các từ chỉ bộ phận cơ thể người trong tiếng Hán và tiếng Việt thông qua ý niệm “con người là vật chứa”
- So sánh đặc điểm từ láy trong tiếng Việt và 重督诃 (Trùng điệp từ) trong tiếng Hán (Lấy kiểu AA làm đối tượng nghiên cứu)
- Vấn đề bản vị trong giảng dạy từ vựng tiếng Hán