Phân tích ngữ nghĩa tri nhận về “chiều không gian” của những từ ngữ chỉ bộ phận cơ thẻ người trong tiếng Hán và đối chiếu với cách biểu đạt tương đương trong tiếng Việt
Tác giả: Mai Thị Ngọc Anh
Số phát hành:
Số 344 - Tháng 9
Kiểu tài liệu:
Tạp chí trong nước
Nơi lưu trữ:
03 Quang Trung
Mã phân loại:
400
Ngôn ngữ:
Tiếng Việt
Từ khóa:
Bộ phận cơ thể người, chiều không gian, ẩn dụ tri nhận, vật chứa, ánh xạ, lược đồ hình ảnh
Chủ đề:
Ngữ nghĩa học
&
Ẩn dụ
Tóm tắt:
Vận dụng lí luận ẩn dụ tri nhận về “chiều không gian” của những từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người trong tiếng Hán và so sánh với cách biểu đạt tương đương trong tiếng Việt, đồng thời thông qua phân tích các đặc điểm của không gian một chiều, không gian hai chiều và không gian ba chiều tìm ra điểm tương đồng và khác biệt giữa hai ngôn ngữ.
Tạp chí liên quan
- Nhóm phó từ chỉ mức độ trong tiếng Việt
- Đặc điểm ngữ nghĩa của tên gọi các loài cá cảnh trong tiếng Việt
- Phân tích kết cấu ngữ nghĩa phương vị từ “中” trong tiếng Trung Quốc
- Đặc điểm về cấu tạo, ngữ nghĩa và chức năng làm từ xưng hô của danh từ chỉ người trong tiếng Ê-Đê ở Việt Nam
- Ngữ nghĩa của từ chỉ bộ phận cơ thể: Chi sau trong tiếng Hán và tiếng Việt