Khảo sát mức độ biến đổi nucleotide gen E6, E7 và L1 của human papillomavirus type 16 và 18 ở bệnh nhân ung thư cổ tử cung
Tác giả: Hoàng Xuân Sơn, Vũ Bá Quyết, Nguyễn Vũ Trung
                    Số trang:
                    Tr. 107-115 
                
                
                    Tên tạp chí:
                    Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội
                
                
                    Số phát hành:
                    Số 2(Tập 150)
                
                
                    Kiểu tài liệu:
                    Tạp chí trong nước
                
                
                    Nơi lưu trữ:
                    03 Quang Trung
                
                
                    Mã phân loại:
                    610
                
                
                    Ngôn ngữ:
                    Tiếng Việt
                
                
                
            
                    Từ khóa:
                    Bệnh nhân, ung thư cổ tử cung, đột biến gen
                
                
                    Chủ đề:
                    
                    
                        Ung thư--Cổ tử cung
                    
                    &
                    
                    
                        Đột biến gen
                    
                
                
            Tóm tắt:
Nghiên cứu mức độ biến đổi nucleotide gen E6, E7 và L1 của human papillomavirus type 16 và 18 ở bệnh nhân ung thư cổ tử cung. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Type 16 có 13 biến đổi được tìm thấy ở gen E6; tỷ lệ đột biến cao nhất là T350G với 100%; thấp nhất là A378G 10,9%. Trên gen E7, vị trí có tỷ lệ đột biến cao nhất là C578T ở với 60,9% và thấp nhất là A739G với 13,0%. Trên gen L1 xác định được 40 đột biến, trong đó đột biến G7060A chiếm tỷ lệ cao nhất là 80,4%. Type HPV 18, ở gen E6 xuất hiện 14 đột biến, tỷ lệ cao nhất là G532T với 41,2%. Trên gen E7 tìm thấy 6 đột biến C894T và C898T chiếm tỷ lệ 47,1%, có 24 đột biến tìm thấy ở gen L1, đột biến cao nhất xuất hiện ở vị trí G5612T với 17,6%.
            Tạp chí liên quan
            
        
        
    - Khảo sát lực mô-men xoắn trước và sau tải lực trong phục hình all-on-four hàm dưới
 - Tăng trưởng ở trẻ sơ sinh được hồi sức sau phẫu thuật đường tiêu hóa tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 và các yếu tố liên quan
 - Thất bại với thông khí không xâm lấn sau rút nội khí quản ở trẻ sơ sinh non tháng tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 và các yếu tố liên quan
 - Vai trò của người hướng dẫn lâm sàng ảnh hưởng đến kỹ năng giao tiếp với bệnh nhi của sinh viên khối Điều dưỡng năm cuối Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh
 - Nhân một trường hợp tạo nhịp bó nhánh trái – Cơ hội mới cho trẻ em Việt Nam
 





