CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Ung thư--Cổ tử cung
1 Vai trò cộng hưởng từ khuếch tán trong đánh giá độ mô học ung thư nội mạc tử cung trước phẫu thuật / Nguyễn Văn Thi, Trần Thị Hà Trang, Dương Đức Hữu // .- 2024 .- Tập 176 - Số 03 - Tháng 5 .- Tr. 44-53 .- 610
Nghiên cứu nhằm xác định vai trò của chụp cộng hưởng từ khuếch tán định lượng trong dự báo độ mô học của ung thư biểu mô tuyến dạng nội mạc tử cung trước phẫu thuật. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 57 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến dạng nội mạc tử cung từ 01/2022 đến 05/2023 tại Bệnh viện K.
2 Đánh giá tác dụng chỉ tả, tiêu viêm của cốm thuốc Nhị chỉ trên bệnh nhân viêm trực tràng chảy máu sau xạ trị K cổ tử cung / Nguyễn Bội Hương, Nguyễn Quang Vinh, Nguyễn Thị Ngọc Linh, Nguyễn Thị Hồng Hà, Phạm Thị Hà Giang // .- 2023 .- Số 76 .- Tr. 17-28 .- 615
Đánh giá tác dụng chỉ tả, tiêu viêm của cốm thuốc "Nhị chỉ" điều trị viêm trực tràng chảy máu sau xạ trị K cổ tử cung. Nghiên cứu, can thiệp lâm sàng, so sánh kết quả trước sau điều trị trên 45 bệnh nhân viêm trực tràng chảy máu độ I đến độ III sau điều trị tia xạ ung thư cổ tử cung đến điều trị tại Bệnh viện YHCTTW từ tháng 02/2020 đến tháng 10/2020.
3 Đánh giá tác dụng cầm máu và giảm đau của cốm thuốc "Nhị chỉ" điều trị viêm trực tràng chảy máu sau xạ trị ung thư cổ tử cung / Nguyễn Bội Hương, Nguyễn Quang Vinh, Trần Nam Sơn, Nguyễn Thị Ngọc Linh, Phạm Thị Hà Giang // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2023 .- Số 75 .- Tr. 01-13 .- 615
Đánh giá tác dụng cầm máu và giảm đau của cốm thuốc "Nhị chỉ" điều trị viêm trực tràng chảy máu sau xạ trị ung thư cổ tử cung. Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng, so sánh kết quả trước sau điều trị trên 45 bệnh nhân viêm trực tràng chảy máu độ I đến độ III sau điều trị xạ ung thư cổ tử cung đến điều trị tại Bệnh viện YHCTTW từ tháng 02/2020 đến tháng 10/2020.
4 Độc tính phác đồ hóa xạ trị đồng thời kỹ thuật vmat và áp sát 3D ung thư cổ tử cung / Đặng Thị Vân Anh, Tô Anh Dũng, Trần Thị Huyền, Đào Thị Thanh Nhàn, Bùi Văn Giang, Phùng Thị Huyền // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 83-93 .- 610
Nghiên cứu nhằm mô tả một số độc tính của phác đồ hóa xạ trị đồng thời kỹ thuật xạ VMAT và áp sát 3D ung thư cổ tử cung. Nghiên cứu trên 73 bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn IB3 - IIIC2 (FIGO 2018) điều trị hóa xạ đồng thời với cisplatin kết hợp xạ ngoài VMAT và áp sát 3D. Độc tính cấp và muộn được theo dõi và phân độ theo CTCAE v5.0.
5 Hiệu quả điều trị của Cốm Nhị chỉ trên bệnh nhân viêm trực tràng chảy máu sau tia xạ ung thư cổ tử cung / Nguyễn Bội Hương, Nguyễn Quang Vinh, Nguyễn Thị Ngọc Linh, Nguyễn Thị Hồng Hà, Trần Nam Sơn, Phạm Hà Giang // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2022 .- Số 74 .- Tr. 16-25 .- 610
Đánh giá hiệu quả điều trị của Cốm Nhị chỉ trên bệnh nhân viêm trực tràng chảy máu (VTTCM) sau tia xạ ung thư cổ tử cung (KCTC). Đánh giá tác dụng không mong muốn của cốm thuốc. Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, so sánh trước sau điều trị trên 45 bệnh nhân trong 4 tuần.
6 Tỷ lệ mắc và thể lâm sàng của tâm căn suy nhược trên bệnh nhân viêm trực tràng chảy máu sau xạ trị ung thư cổ tử cung tại Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương 7/2020-2/2021 / Hoàng Lê Hải Yến, Trịnh Thị Lụa // .- 2022 .- Tập 158 - Số 10 .- Tr. 205-211 .- 610
Mô tả tỷ lệ mắc và phân thể lâm sàng theo y học cổ truyền và y học hiện đại của tâm căn suy nhược trên bệnh nhân viêm trực tràng chảy máu sau xạ trị ung thư cổ tử cung tại khoa Kiểm soát và điều trị Ung bướu Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương từ tháng 7/2020 - 2/2021. Theo phương pháp mô tả cắt ngang trên 102 bệnh nhân viêm trực tràng chảy máu sau xạ trị ung thư cổ tử cung, xác định bệnh nhân tâm căn suy nhược theo ICD10, CCMD-3 và tứ chẩn theo Y học cổ truyền tại Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương.
7 Khảo sát mức độ biến đổi nucleotide gen E6, E7 và L1 của human papillomavirus type 16 và 18 ở bệnh nhân ung thư cổ tử cung / Hoàng Xuân Sơn, Vũ Bá Quyết, Nguyễn Vũ Trung // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 2(Tập 150) .- Tr. 107-115 .- 610
Nghiên cứu mức độ biến đổi nucleotide gen E6, E7 và L1 của human papillomavirus type 16 và 18 ở bệnh nhân ung thư cổ tử cung. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Type 16 có 13 biến đổi được tìm thấy ở gen E6; tỷ lệ đột biến cao nhất là T350G với 100%; thấp nhất là A378G 10,9%. Trên gen E7, vị trí có tỷ lệ đột biến cao nhất là C578T ở với 60,9% và thấp nhất là A739G với 13,0%. Trên gen L1 xác định được 40 đột biến, trong đó đột biến G7060A chiếm tỷ lệ cao nhất là 80,4%. Type HPV 18, ở gen E6 xuất hiện 14 đột biến, tỷ lệ cao nhất là G532T với 41,2%. Trên gen E7 tìm thấy 6 đột biến C894T và C898T chiếm tỷ lệ 47,1%, có 24 đột biến tìm thấy ở gen L1, đột biến cao nhất xuất hiện ở vị trí G5612T với 17,6%.
8 Hiệu quả của phương pháp thụt hậu môn bằng dịch chiết bài Cát căn Hoàng cầm liên thang trong điều kiện bệnh viêm trực tràng chảy máu sau xạ trị ung thư cổ tử cung / Nguyễn Thị Ngọc Linh, Nguyễn Thị Thu Hà // .- 2020 .- Số 65 .- Trang 47-56 .- 615
Đánh giá tác dụng của phương pháp thụt hậu môn bằng dịch chiết của bài Cát căn hoàng cầm hoàng liên thang trong điều trị bệnh viêm trực tràng chảy máu sau xạ trị ung thư cổ tử cung (KCTC).
9 Phân loại mô bệnh học ung thư biểu mô cổ tử cung tại bệnh viện Phụ sản Trung ương / Hoàng Thị Luân, Lê Phong Thu, Lê Quang Vinh // .- 2020 .- Số 1 .- Tr. 53-60 .- 610
Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ các típ mô bệnh học của Ung thư biểu mô cổ tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2014. Phương pháp mô tả cắt ngang trên 200 trường hợp ung thư biểu mô cổ tử cung xâm nhập được chẩn đoán xác định bằng mô bệnh học tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 01/2017 đến tháng 12/2018. Kết quả cho thấy hầu hết các trường hợp ung thư biểu mô cổ tử cung xâm nhập gặp ở nhóm 40-49 tuổi (32,5%). Ung thư biểu mô tế bào vảy chiếm đa số 60,5%, ung thư biểu mô tuyến, ung thư biểu mô tuyến vảy, ung thư biểu mô không biệt hóa và ung thư biểu mô thần kinh nội tiết tế bào nhỏ chiếm tỷ lệ lần lượt là 29,5%; 8%; 1% và 1%. Kết luận: Nhóm tuổi hay gặp ung thư biểu mô cổ tử cung xâm nhập nhất là 40-49 tuổi. Ung thư biểu mô tế bào vảy chiếm tỷ lệ cao nhất, trong đó thường gặp nhất là ung thư biểu mô tế bào vảy không sừng hóa.
10 Ứng dụng hệ thống siêu âm hội tụ cường độ cao trong điều trị u xơ tử cung / Phan Kim Huệ, Phạm Việt Mỹ, Ngũ Quốc Vĩ // Y dược học Cần Thơ (Điện tử) .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 69-75 .- 610
Ứng dụng hệ thống siêu âm hội tụ cường độ cao trong điều trị u xơ tử cung trên 94 bệnh nhân tại bệnh viện trường Đại học Y dược Cần Thơ . Kết quả cho thấy điều trị u xơ tử cung bằng hệ thống siêu âm hội tụ cường độ cao cho kết quả khá tốt, thể hiện qua triệu chứng lâm sàng cải thiện hoàn toàn, chất lượng cuộc sống tốt hơn, kích thước khối u giảm đáng kể sau 6-12 tháng điều trị. Chưa ghi nhận tai biến và biến chứng sau điều trị.