CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Ung thư--Cổ tử cung
1 Đánh giá giá trị xét nghiệm HPV, tế bào học và đồng sàng lọc trong tầm soát ung thư cổ tử cung / Nguyễn Hoàng Việt, Nguyễn Kim Đồng, Nguyễn Khánh Huyền, Vũ Huy Lương // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 60 - 65 .- 610
Đánh giá hiệu quả xét nghiệm HPV, tế bào học và đồng sàng lọc trong tầm soát ung thư cổ tử cung. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 319 phụ nữ khám bệnh tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, đã thực hiện xét nghiệm tế bào học, xét nghiệm HPV típ nguy cơ cao và mô bệnh học cổ tử cung từ tháng 1/2024 đến tháng 10/2024. Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS phiên bản 26.0. Kết quả: 10 trường hợp (3,1%) có kết quả HPV và PAP đều âm tính; 14 trường hợp (4,4%) có kết quả HPV âm tính, PAP dương tính; 149 trường hợp (46,7%) có kết quả HPV dương tính, PAP âm tính; 146 trường hợp (45,8%) có kết quả HPV và PAP đều dương tính. Xét nghiệm HPV típ nguy cơ cao có độ nhạy là 92,4%, giá trị dự đoán dương tính 98,3%. Xét nghiệm tế bào học có độ nhạy là 51,0%, giá trị dự đoán dương tính 100%. Đồng sàng lọc (co-testing) là phương pháp tốt nhất trong sàng lọc ung thư cổ tử cung với độ nhạy cao nhất (96,8%) và độ chính xác tốt (95,3%) (sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,01). Kết luận: Xét nghiệm HPV có độ nhạy cao hơn so với xét nghiệm tế bào học trong tầm soát ung thư cổ tử cung, đồng sàng lọc (co-testing) nên được sử dụng khi người bệnh có điều kiện.
2 Đánh giá chỉ số tăng sinh tế bào bằng kỹ thuật phân tích dòng chảy tế bào: tiềm năng ứng dụng trong sàng lọc ung thư cổ tử cung / Trần Thị Ngọc Mi, Nguyễn Thị Mai Anh, Nguyễn Hoàng Tuyết Minh, Hà Kiều Trang, Nguyễn Ngọc Khánh Linh, Phan Đặng Anh Thư // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 256 - 260 .- 610
Đánh giá giá trị phân loại bất thường tế bào CTC của chỉ số CPI ứng dụng kỹ thuật FCM, nhằm hỗ trợ nâng cao hiệu quả sàng lọc và phát hiện sớm UTCTC. Đối tượng- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 202 mẫu bệnh phẩm phết tế bào cổ tử cung bằng phương pháp nhúng dịch (liquid-based cytology, LBC), thu thập tại Phòng khám Đa khoa Đại Phước và Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM – cơ sở 2, trong giai đoạn từ tháng 9/2024 đến tháng 4/2025. Dữ liệu bao gồm kết quả xét nghiệm Pap và PCR phát hiện HPV nguy cơ cao (HR-HPV) được hồi cứu. Chỉ số CPI được phân tích trên phần bệnh phẩm còn lại bằng kỹ thuật FCM. Kết quả: Chỉ số CPI có xu hướng tăng dần theo mức độ bất thường tế bào học (p < 0,001). Ngưỡng cắt (cut-off) tối ưu của CPI là 14,51%. CPI đạt độ nhạy 88%, độ đặc hiệu 73,75% và diện tích dưới đường cong ROC (AUC) là 0,84 (KTC 95%: 0,77–0,92; p < 0,001) trong việc phân biệt các tổn thương trên mức ASC-US. Hệ số đồng thuận Kappa giữa kết quả Flow cytometry và xét nghiệm Pap lần lượt là 0,34 và 0,37 trong hai tình huống phân loại, với tỉ lệ đồng thuận 72,77% và 75,68% (p < 0,001). Kết luận: Chỉ số CPI cho thấy hiệu quả phân biệt rõ ràng các mức độ tổn thương tế bào CTC, đặc biệt ở nhóm phụ nữ nhiễm HR-HPV. Kỹ thuật Flow cytometry có tiềm năng trở thành công cụ bổ trợ hữu ích cho xét nghiệm Pap, góp phần nâng cao độ nhạy trong sàng lọc các tổn thương tiền UTCTC.
3 Vai trò cộng hưởng từ khuếch tán trong đánh giá độ mô học ung thư nội mạc tử cung trước phẫu thuật / Nguyễn Văn Thi, Trần Thị Hà Trang, Dương Đức Hữu // .- 2024 .- Tập 176 - Số 03 - Tháng 5 .- Tr. 44-53 .- 610
Nghiên cứu nhằm xác định vai trò của chụp cộng hưởng từ khuếch tán định lượng trong dự báo độ mô học của ung thư biểu mô tuyến dạng nội mạc tử cung trước phẫu thuật. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 57 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến dạng nội mạc tử cung từ 01/2022 đến 05/2023 tại Bệnh viện K.
4 Đánh giá tác dụng chỉ tả, tiêu viêm của cốm thuốc Nhị chỉ trên bệnh nhân viêm trực tràng chảy máu sau xạ trị K cổ tử cung / Nguyễn Bội Hương, Nguyễn Quang Vinh, Nguyễn Thị Ngọc Linh, Nguyễn Thị Hồng Hà, Phạm Thị Hà Giang // .- 2023 .- Số 76 .- Tr. 17-28 .- 615
Đánh giá tác dụng chỉ tả, tiêu viêm của cốm thuốc "Nhị chỉ" điều trị viêm trực tràng chảy máu sau xạ trị K cổ tử cung. Nghiên cứu, can thiệp lâm sàng, so sánh kết quả trước sau điều trị trên 45 bệnh nhân viêm trực tràng chảy máu độ I đến độ III sau điều trị tia xạ ung thư cổ tử cung đến điều trị tại Bệnh viện YHCTTW từ tháng 02/2020 đến tháng 10/2020.
5 Đánh giá tác dụng cầm máu và giảm đau của cốm thuốc "Nhị chỉ" điều trị viêm trực tràng chảy máu sau xạ trị ung thư cổ tử cung / Nguyễn Bội Hương, Nguyễn Quang Vinh, Trần Nam Sơn, Nguyễn Thị Ngọc Linh, Phạm Thị Hà Giang // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2023 .- Số 75 .- Tr. 01-13 .- 615
Đánh giá tác dụng cầm máu và giảm đau của cốm thuốc "Nhị chỉ" điều trị viêm trực tràng chảy máu sau xạ trị ung thư cổ tử cung. Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng, so sánh kết quả trước sau điều trị trên 45 bệnh nhân viêm trực tràng chảy máu độ I đến độ III sau điều trị xạ ung thư cổ tử cung đến điều trị tại Bệnh viện YHCTTW từ tháng 02/2020 đến tháng 10/2020.
6 Độc tính phác đồ hóa xạ trị đồng thời kỹ thuật vmat và áp sát 3D ung thư cổ tử cung / Đặng Thị Vân Anh, Tô Anh Dũng, Trần Thị Huyền, Đào Thị Thanh Nhàn, Bùi Văn Giang, Phùng Thị Huyền // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2023 .- Tập 162(Số 1) .- Tr. 83-93 .- 610
Nghiên cứu nhằm mô tả một số độc tính của phác đồ hóa xạ trị đồng thời kỹ thuật xạ VMAT và áp sát 3D ung thư cổ tử cung. Nghiên cứu trên 73 bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn IB3 - IIIC2 (FIGO 2018) điều trị hóa xạ đồng thời với cisplatin kết hợp xạ ngoài VMAT và áp sát 3D. Độc tính cấp và muộn được theo dõi và phân độ theo CTCAE v5.0.
7 Hiệu quả điều trị của Cốm Nhị chỉ trên bệnh nhân viêm trực tràng chảy máu sau tia xạ ung thư cổ tử cung / Nguyễn Bội Hương, Nguyễn Quang Vinh, Nguyễn Thị Ngọc Linh, Nguyễn Thị Hồng Hà, Trần Nam Sơn, Phạm Hà Giang // Nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt Nam .- 2022 .- Số 74 .- Tr. 16-25 .- 610
Đánh giá hiệu quả điều trị của Cốm Nhị chỉ trên bệnh nhân viêm trực tràng chảy máu (VTTCM) sau tia xạ ung thư cổ tử cung (KCTC). Đánh giá tác dụng không mong muốn của cốm thuốc. Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, so sánh trước sau điều trị trên 45 bệnh nhân trong 4 tuần.
8 Tỷ lệ mắc và thể lâm sàng của tâm căn suy nhược trên bệnh nhân viêm trực tràng chảy máu sau xạ trị ung thư cổ tử cung tại Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương 7/2020-2/2021 / Hoàng Lê Hải Yến, Trịnh Thị Lụa // .- 2022 .- Tập 158 - Số 10 .- Tr. 205-211 .- 610
Mô tả tỷ lệ mắc và phân thể lâm sàng theo y học cổ truyền và y học hiện đại của tâm căn suy nhược trên bệnh nhân viêm trực tràng chảy máu sau xạ trị ung thư cổ tử cung tại khoa Kiểm soát và điều trị Ung bướu Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương từ tháng 7/2020 - 2/2021. Theo phương pháp mô tả cắt ngang trên 102 bệnh nhân viêm trực tràng chảy máu sau xạ trị ung thư cổ tử cung, xác định bệnh nhân tâm căn suy nhược theo ICD10, CCMD-3 và tứ chẩn theo Y học cổ truyền tại Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương.
9 Khảo sát mức độ biến đổi nucleotide gen E6, E7 và L1 của human papillomavirus type 16 và 18 ở bệnh nhân ung thư cổ tử cung / Hoàng Xuân Sơn, Vũ Bá Quyết, Nguyễn Vũ Trung // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 2(Tập 150) .- Tr. 107-115 .- 610
Nghiên cứu mức độ biến đổi nucleotide gen E6, E7 và L1 của human papillomavirus type 16 và 18 ở bệnh nhân ung thư cổ tử cung. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Type 16 có 13 biến đổi được tìm thấy ở gen E6; tỷ lệ đột biến cao nhất là T350G với 100%; thấp nhất là A378G 10,9%. Trên gen E7, vị trí có tỷ lệ đột biến cao nhất là C578T ở với 60,9% và thấp nhất là A739G với 13,0%. Trên gen L1 xác định được 40 đột biến, trong đó đột biến G7060A chiếm tỷ lệ cao nhất là 80,4%. Type HPV 18, ở gen E6 xuất hiện 14 đột biến, tỷ lệ cao nhất là G532T với 41,2%. Trên gen E7 tìm thấy 6 đột biến C894T và C898T chiếm tỷ lệ 47,1%, có 24 đột biến tìm thấy ở gen L1, đột biến cao nhất xuất hiện ở vị trí G5612T với 17,6%.
10 Hiệu quả của phương pháp thụt hậu môn bằng dịch chiết bài Cát căn Hoàng cầm liên thang trong điều kiện bệnh viêm trực tràng chảy máu sau xạ trị ung thư cổ tử cung / Nguyễn Thị Ngọc Linh, Nguyễn Thị Thu Hà // .- 2020 .- Số 65 .- Trang 47-56 .- 615
Đánh giá tác dụng của phương pháp thụt hậu môn bằng dịch chiết của bài Cát căn hoàng cầm hoàng liên thang trong điều trị bệnh viêm trực tràng chảy máu sau xạ trị ung thư cổ tử cung (KCTC).





