77261Yếu tố quyết định tham gia mô hình liên kết của hộ sản xuất lúa tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang
Nghiên cứu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia mô hình liên kết của hộ sản xuất lúa, qua số liệu thu thập từ 80 hộ sản xuất lúa tham gia liên kết với doanh nghiệp và 90 hộ không liên kết tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang. Mô hình hồi quy nhị phân được áp dụng để phân tích yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia liên kết. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nếu nông hộ là thành viên của các tổ chức nông dân thì sẽ có xu hướng tham gia liên kết. Bên cạnh đó, nếu nông dân cảm nhận có lợi ích của việc liên kết mang lại thì khả năng họ tham gia liên kết cao.
77262Yếu tố song phương, chi phối và thách thức trong chính sách của Trung Quốc với Asean
Bằng việc phân tích nội dung văn bản và các hành động của Trung Quốc, bài viết chỉ ra một cách hệ thống bản chất các giá trị trong chính sách đối ngoại của họ.
77263Yếu tố tác động đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam
Kết quả nghiên cứu cho thấy, quy mô, khả năng sinh lợi, tuổi doanh nghiệp, cơ cấu sở hữu và tính thanh khoản có tác động đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam. Hàm ý từ kết quả nghiên cứu ủng hộ cho lý thuyết trật tự phân hạng về cấu trúc vốn, qua đó, bài viết đưa ra một số khuyến nghị cho các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam nhằm cải thiện cấu trúc vốn theo hướng an toàn, hiệu quả hơn.
77264Yếu tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp ngành dược niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Bài báo chỉ ra các yếu tố liên quan đến cấu trúc vốn của 22 doanh nghiệp thuộc ngành dược đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong trong những năm gần đây. Nghiên cứu tiếp cận theo các mô hình bình phương nhỏ nhất (OLS), mô hình tác động ngẫu nhiên (REM), mô hình tác động cố định (FEM) và hiệu chỉnh bằng mô hình GLS. Kết quả nghiên cứu giúp các công ty thuộc ngành dược đưa ra các nhận định về cấu trúc vốn để tăng trưởng ngành dược khả quan hơn nữa trong thời gian tới.
77265Yếu tố tác động đến giá trị cảm nhận của khách tham quan Tp. Hồ Chí Minh
Nghiên cứu tìm hiểu các yếu tố thành phần và mức độ tác động của các yếu tố thành phần này đến giá trị cảm nhận của du khách tham quan Tp. Hồ Chí Minh. Trên cơ sở mô hình nghiên cứu đề xuất từ kế thừa giá trị cảm nhận của Sheth và cộng sự kết hợp với dữ liệu thu thập. Kết quả phân tích cho thấy giá trị cảm xúc, giá trị xã hội, giá trị tri thức, giá trị chất lượng giá trị giá cả đều có tác động đến giá trị cảm nhận của du khách tham quan. Trong đó giá trị tri thức là yếu tố tác động lớn nhất. Từ đó đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao giá trị cảm nhận của du khách.
77266Yếu tố tác động đến hành vi sử dụng ví điện tử của sinh viên khối ngành kinh tế các trường đại học tại Hà Nội
Ví điện tử đang góp phần giơ tăng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt trong xã hội. Với sinh viên, ví điện tử có thể dùng để thanh toán tiền học phí, tiên điện, tiền internet và các dịch vụ khác. Tại nghiên cứu này, nhóm tác giả tìm các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng ví điện tử của sinh viên khối ngành Kinh tế các Trường Đại học tại Hà Nội với bộ dữ liệu 575 kết quả khảo sát. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích các nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) và các biến được trích rút để phân tích hồi quy đa biến. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra Tính dễ sử dụng, Hữu ích cảm nhận, Thái độ đối với ví điện tử và Ảnh hưởng xã hội tác động dương lên Hành vi sử dụng ví điện tử của sinh viên khối ngành Kinh tế các Trường Đại học tại Hà Nội. Đồng thời nhóm tác giá đề xuất một số giải pháp đối với doanh nghiệp và các bên liên quan, giúp thanh toán qua ví điện tử ngày càng phát triển, an toàn, tiện lợi và hiệu quả trong nền kinh tế nói chung và trong sinh viên nói riêng.
77267Yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản
Nghiên cứu áp dụng phương pháp phân tích định lượng với mẫu dữ liệu bao gồm 70 doanh nghiệp bất động sản niêm niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2011 đến 2021. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đòn bẩy nợ cao khiến cho các doanh nghiệp bất động sản niêm yết tại Việt Nam hoạt động kém hiệu quả hơn. Xét về các biến đặc trưng doanh nghiệp thì tất cả các biến ngoại trừ cấu trúc tài sản đều giúp nâng cao hiệu quả hoạt động. Tương tự, cả ba biến vĩ mô bao gồm tăng trưởng kinh tế, lãi suất và lạm phát đều có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động. Dựa trên những kết quả này, nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp bất động sản.
77268Yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mai: Góc nhìn từ hồi quy phân vị
Nghiên cứu các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam thông qua góc nhìn hồi quy phân vị. Kết quả nghiên cứu cho thấy lãi suất tái cấp vốn, vốn sở hữu và tổng cho vay/tổng tài sản tác động đến hiệu quả hoạt động của bất kỳ nhóm ngân hàng thương mại nào.
77269Yếu tố tác động đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản tại đồng bằng sông Cửu Long
Nghiên cứu này khám phá mối quan hệ giữa hoạt động lãnh đạo định hướng tri thức, năng lực thích nghi, năng lực tiếp thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp chế biến thuỷ sản tại Đồng bằng sông Cửu Long. Mô hình nghiên cứu được đề xuất để đánh giá tác động của hoạt động lãnh đạo định hướng tri thức, năng lực thích nghi, năng lực tiếp thu và năng lực đổi mới vào kết quả kinh doanh và đề xuất vai trò trung gian của năng lực đổi mới. Kết quả chỉ ra rằng, lãnh đạo định hướng tri thức, năng lực thích nghi, năng lực tiếp thu có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và khẳng định vai trò trung gian của năng lực đổi mới.
77270Yếu tố tác động đến khả năng khủng hoảng nợ công : tiếp cận bằng hệ thống cảnh báo sớm
Nghiên cứu nhằm phân tích, đánh giá khả năng dự báo khủng hoảng của hệ thống Cảnh báo sớm (Early Warning System - EWS). Phân tích các nghiên cứu đi trước, nghiên cứu đã xây dựng mô hình cảnh báo sớm truyền thống kết hợp trên dữ liệu bảng gồm hơn 260 quốc gia và các khu vực trên thế giới trong giai đoạn từ năm 2000-2021. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mô hình hệ thống cảnh báo sớm hoạt động khá hiệu quả, đặc biệt là trong việc dự đoán những trường hợp không có khả năng khủng hoảng nợ công. Tuy nhiên, mô hình cũng hoạt động tương đối tốt trong việc dự đoán những trường hợp có khả năng khủng hoảng.