44571Nghiên cứu biểu hiện của gen arid1b trong u nguyên bào thần kinh ở trẻ em Việt Nam
Khảo sát sự biểu hiện của gen ARID1B ở khối u của bệnh nhân U nguyên bào thần kinh và đánh giá mối tương quan của biểu hiện ARID1B với các đặc điểm lâm sàng.
44572Nghiên cứu biểu hiện và thử nghiệm hoạt tính kháng khuẩn của lysin tái tổ hợp từ Phage Staphylococcus aureus
Đánh giá hoạt tính ly giải Saccharomyces cerevisiae của lysin tái tổ hợp.
44573Nghiên cứu bộ khuếch đại quang sợi EDFA
Hệ thống thông tin quang; Ghép kênh quang theo bước sóng WDM; Khuếch đại quang EDFA, Tính toán SNR, BER tại máy thu, số bộ khuếch đại EDFA và vị trí đặt chúng trong tuyến cáp sợi quang sử dụng chuỗi EDFA.
44574Nghiên cứu bổ sung whey protein để cải thiện chất lượng xúc xích nhũ tương
Trình bày nghiên cứu bổ sung whey protein để cải thiện chất lượng xúc xích nhũ tương. Xúc xích nhũ tương (emulsion sausahes) là một trong các nhóm sản phẩm thịt rất phổ biến trên thế giới bởi hương vị thơm ngon, giá trị dinh dưỡng và đặc biệt bởi cấu trúc giòn, đàn hồi rất hấp dẫn. Chất lượng xúc xích nhũ tương được quyết định bởi rất nhiều yếu tố, và nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định ảnh hưởng của việc bổ sung whey protein đến chất lượng của xúc xích nhũ tương nhằm cải thiện cấu trúc, màu sắc, độ bền vững, đồng thời đưa ra các thông số công nghệ (chế độ gia nhiệt, bảo quản) phù hợp.
44575Nghiên cứu bố trí hợp lý neo của giải pháp kiên cố hóa, bền vững hóa Taluy nền đường đào bằng neo tại đường cao tốc La Sơn – Túy Loan, Tp. Đà Nẵng
Trong giải pháp kiên cố hóa, bền vững hóa taluy nền đường đào bằng giải pháp neo, các thông số thiết kế đầu vào như góc nghiêng của neo chủ yếu dựa vào quy trình nước ngoài là Anh, Trung Quốc và kinh nghiệm của nhà thầu thi công. Do đó mục đích của nghiên cứu này là muốn giúp người thiết kế thêm sự lựa chọn hợp lý các thông số thiết kế đầu vào như trên thông qua các giải pháp kiên cố hóa, bền vững hóa taluy nền đường bằng neo thường, và neo ứng suất trước tại dự án đường Cao tốc La Sơn – Túy Loan, vị trí KM 41 đến KM 43 + 400 với sự trợ giúp phần mềm Địa Kỹ thuật Plaxis V8.2. Với kết quả lựa chọn hợp lý sẽ giúp tiết kiệm chi phí xây dựng, nâng cao hiệu quả gia cường mái dốc bằng neo, góp phần nâng cao ổn định mái dốc.
44576Nghiên cứu bước đầu áp dụng kỹ thuật QF-PCR trong chẩn đoán các kiểu mất đoạn nhỏ vùng AZFc trên nhiễm sắc thể Y ở nam giới vô sinh
Nghiên cứu bước đầu áp dụng kỹ thuật QF-PCR trong chẩn đoán các kiểu mất đoạn nhỏ vùng AZFc trên nhiễm sắc thể Y ở nam giới vô sinh có mật độ tinh trùng dưới 5x10mũ6/ml. Kết quả cho thấy kỹ thuật QF-PCR có độ chính xác 100 phần trăm, có thể sử dụng kỹ thuật này trong chẩn đoán các kiểu mất đoạn nhỏ vùng AZFc ở nam giới vô sinh với 5 cặp dấu phhana tử sY254, sY255, sY1191, sY1192 và sY1291. Tỷ lệ đột biến vùng AZFc là 6/30, trong đó có 2 trường hợp mất đoạn hoàn toàn vùng AZFc kiểu gr/gr và 1 trường hợp mất đoạn kiểu b2/b3.
44577Nghiên cứu bước đầu về alen HLA – B*1502 trên bệnh nhân động kinh và mối liên quan với phản ứng trên da của lamotrigine tại Việt Nam
Khảo sát tỷ lệ alen HLA – B*1502 với phản ứng phụ trên da của lamotrigine trên bệnh nhân động kinh tại Việt Nam.
44578Nghiên cứu bước đầu về giải pháp chống thấm cho các đảo san hô bằng phương pháp trộn san hô – xi măng
Trình bày đặc điểm địa chất thủy văn khu vực đảo san hô, từ đó kiến nghị giải pháp chống thấm bằng phương pháp trộn san hô – xi măng dựa trên kết quả của thí nghiệm thấm trong phòng.
44579Nghiên cứu các biến chứng sau phẫu thuật và các yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật kén khí phổi
Có 103 trường hợp được điều trị ngoại khoa xử trí kén khí phổi, trong đó có 67 trường hợp kén khí đơn thuần và 36 trường hợp kén khí kèm khí phế thũng. Biến chứng sau phẫu thuật bao gồm: Dò khí kéo dài có 30 trường hợp (29,1 phần trăm), 9 trường hợp (8,7 phần trăm) có tình trạng tràn khí dưới da, xẹp phổi (2 trường hợp chiếm 1,9 phần trăm), sốt (2 trường hợp chiếm 1,9 phần trăm), chảy máu thành ngực (2 trường hợp chiếm 1,9 phần trăm), nhiễm trùng (2 trường hợp chiếm 1,9 phần trăm). Những yếu tố liên quan đến các kết quả thành công trong phẫu thuật bao gồm: tuổi, nhóm bệnh kén khí, tiền sử bệnh, các biểu hiện lâm sàng, điểm khó thở theo thang điểm mMRC, phương pháp phẫu thuật.
44580Nghiên cứu các biện pháp kéo dài tuổi thọ sử dụng của các bê tông cốt thép cốt phơi nhiễm clorua trong môi trường biển
Các kết cấu bê tông cốt thép trong môi trường biển theo thời gian sẽ bị suy thoái dẫn do ion clo xâm nhập vào bê tông và gây ra ăn mòn thép. Tuổi thọ sử dụng của các kết cấu bê tông cốt thép do xâm nhập gồm hai giai đoạn: khởi đầu ăn mòn và lan truyền ăn mòn. Kéo dài tuổi thọ sử dụng của các kết cấu bê tông cốt thép phơi nhiễm clo trong môi trường biển là một nhiệm vụ phải được đặt ra đảm bảo độ bền lâu của kết cấu. Bài báo đưa ra một số giải pháp để kéo dài tuổi thọ sử dụng của kết cấu bê tông cốt thép phơi nhiễm clo trong môi trường biển.





