Kết quả tìm kiếm
Có 80075 kết quả được tìm thấy
39931Mối quan hệ nhân quả giữa cung tiền và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới

Trình bày lý luận cơ bản ( lý luận cơ bản của Granger, Sim..), các kết quả thu nhận được khi kiểm tra mối nhân quả giữa hai nhân tố cơ bản của nền kinh tế trong thời kỳ đổi mới.

39932Mối quan hệ nhân quả giữa tăng trưởng kinh tế và mức tiêu thụ năng lượng tái tạo tại một số quốc gia Asean

Bài viết cung cấp bằng chứng về mối quan hệ nhân quả giữa tăng trưởng kinh tế và mức tiêu thụ năng lượng tái tạo tại 5 quốc gia Asean, bao gồm Inđônêxia, Philíppin, Xingapo, Thái Lan và Việt Nam. Sử dụng các phương pháp kinh tế lượng như kiểm định nghiệm đơn vị, kiểm định đồng liên kết và kiểm định nhân quả Grager. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ nhân quả một chiều từ phía kinh tế là nguyên nhân dẫn đến tăng tiêu dùng năng lượng của Việt Nam và Philippin. Kết quả nghiên cứu tại Thái Lan và Inđônêxia cho thấy quan hệ một chiều nguyên nhân tăng trưởng kinh tế là do tác động của tiêu thụ năng lượng tái tạo, tuy nhiên kết quả nghiên cứu không tìm ra mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tiêu dùng năng lượng tái tạo tại Xingapo.

39933Mối quan hệ nhân quả và vấn đề giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong pháp luật thương mại

Nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế - một căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại – từ góc độ là một phương pháp giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong pháp luật thương mại. Theo đó, bài viết phân tích, đánh giá quy định của pháp luật thương mại Việt Nam về mối quan hệ nhân quả đặt trong bối cảnh nghiên cứu sự phát triển của các học thuyết pháp lý chủ yếu về vấn đề này.

39934Mối quan hệ pháp lí giữa quyền lợi được bảo hiểm và hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm tài sản

Làm rõ quyền lợi được bảo hiểm trong bảo hiểm tài sản, thời điểm cần có quyền lợi đối với tài sản bảo hiểm, hiệu lực pháp lí của hợp đồng bảo hiểm tài sản khi bên mua bảo hiểm không có hoặc không còn quyền lợi được bảo hiểm.

39935Mối quan hệ phi tuyến giữa thu nhập phi truyền thống và lãi cận biên: Nghiên cứu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Bài viết nghiên cứu mối quan hệ phi tuyến giữa thu nhập phi truyền thống và lãi cận biên của ngân hàng thương mại (NHTM) VN qua dữ liệu báo cáo tài chính (BCTC) trong giai đoạn 2008–2013. Bài viết sử dụng phương pháp phân tích bình phương bé nhất với hiệu ứng cố định (Fixed Effect) trên dữ liệu bảng. Kết quả phân tích thực nghiệm tìm thấy bằng chứng rõ ràng về mối quan hệ phi tuyến giữa thu nhập phi truyền thống và lãi cận biên. Ngoài ra, các nhân tố khác trong mô hình truyền thống như sức mạnh thị trường, rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường v.v.. đều có ảnh hưởng đến mức lãi cận biên của ngân hàng.

39936Mối quan hệ phi tuyến giữa thu nhập và tham nhũng tại các nền kinh tế chuyển đổi

Bài viết này khảo sát mối quan hệ phi tuyến giữa thu nhập và tham nhũng tại các quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi. Với mục tiêu này, nghiên cứu đưa vào mô hình biến bình phương của biến thu nhập cùng với việc kiểm soát các biến kinh tế xã hội và khung thể chế các quốc gia. Để đánh giá hệ số hồi quy của các biến trong mô hình, tác giả sử dụng mô hình hiệu ứng cố định cho dữ liệu bảng.

39937Mối quan hệ phụ thuộc giữa thị trường chứng khoán Việt Nam và thị trường chứng khoán Mỹ : tiếp cận bằng mô hình copula-gjr-garch

Mô hình hóa sự phụ thuộc giữa các chuỗi lợi suất chứng khoán là một bài toán khó khi mà các chuỗi lợi suất thường có biên độ dao động lớn. Việc xác định mối quan hệ phụ thuộc giữa các chuỗi lợi suất khi giả định các chuỗi lợi suất có phân phối chuẩn thường cho kết quả sai lệch. Hàm phân phối xác suất của các chuỗi lợi suất thường có đuôi dày, phản ánh các cú sốc trên thị trường tài chính. Để khắc phục nhược điểm này, bài viết vận dụng mô hình copula có điều kiện (Copula-GJR-GARCH) để mô hình hóa cấu trúc phụ thuộc giữa thị trường chứng khoán Việt Nam và thị trường chứng khoán Mỹ. Kết quả chỉ ra rằng thị trường chứng khoán Mỹ và thị trường chứng khoán Việt Nam có mối quan hệ phụ thuộc nhưng ở mức độ yếu. Hơn nữa, sự phụ thuộc đuôi dưới giữa hai thị trường cũng được tìm thấy nhưng không đáng kể.

39938Mối quan hệ quản lý chuỗi cung ứng ngược và hiệu suất nông nghiệp thông minh tại Việt Nam

Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 438 giám đốc điều hành, quản lý cấp trung từ doanh nghiệp sản xuất nông sản và thực phẩm. Kết quả của nghiên cứu đã cung cấp những hàm ý quản trị có giá trị cho các nhà quản lý trong việc gia tăng hiệu suất nông nghiệp thông minh. Ngoài ra, nghiên cứu này mong muốn trang bị cho các doanh nghiệp những kiến ​​thức cần thiết để có những chính sách, định hướng để gia tăng hiệu suất nông nghiệp thông minh, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tích hợp quản lý chuỗi cung ứng xanh và thực hành kinh tế tuần hoàn thúc đẩy hiệu suất của nông nghiệp thông minh.

39939Mối quan hệ quản trị nguồn nhân lực xanh, trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và hiệu suất kinh doanh bền vững: Vai trò trung gian của đổi mới xanh và quản lý chuỗi cung ứng xanh

Dữ liệu nghiên cứu gồm 429 mẫu được thu từ các quản lý cấp trung và cấp cao của các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm tại Việt Nam. Từ đó, một số hàm ý quản trị đã được đề xuất nhằm giúp các nhà quản lý có cái nhìn rõ nét hơn về ảnh hưởng của TNXH và QTNLX đến HSKDBV thông qua vai trò trung gian của ĐMX và QCX; nhằm giúp cho các doanh nghiệp có thêm những định hướng rõ ràng hơn trong chiến lược nâng cao HSKDBV.

39940Mối quan hệ tăng trưởng xanh, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn và phát triển bền vững

Bài viết tổng hợp nhiều quan điểm nhìn nhận và phân tích sự giống và khác nhau giữa các thuật ngữ tăng trưởng xanh, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn. Kết quả cho thấy rằng các khái niệm này có nội hàm khác nhau và không nên dùng thay thế cho nhau. Từ đó, bài viết đưa ra một cách hiểu rõ ràng về mối quan hệ giữa các thuật ngữ này và sự thống nhất của chúng với phát triển bền vững.