Kết quả tìm kiếm
Có 82408 kết quả được tìm thấy
17121Đánh giá tình trạng bề mặt và mức độ gỉ trên thép chịu thời tiết trong điều kiện khí hậu tại tỉnh Hà Tĩnh

Tổng hợp về đặc điểm của cơ chế ăn mòn bề mặt thép thông thường và thép chịu thời tiết.

17122Đánh giá tình trạng bệnh viêm nha chu mạn tính trong lần khám đầu tiên tại khoa nha chu - Bệnh viện Răng Hàm Mặt TP Hồ Chí Minh năm 2016-2017

Trong tổng số 277 bệnh nhên viêm nha chu đến khám lần đầu tại Bệnh viện (nam giới chiếm 57,8 phần trăm với độ tuổi trung binhd là 44,4+-8,4 tuổi), tỷ lệ bệnh nhân viêm nha chu mức độ nặng là 53 phần trăm, mức độ trung bình là 31,8 phần trăm, và mức độ nhẹ là 15,2 phần trăm. Nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa mức độ viêm nha chu mạn với giới tính, nhóm tuổi, vùng cư trú và nghề nghiệp bệnh nhân (p0,05). Các chỉ số lâm sàng PI, GI, PPD, CAL giảm có ý nghĩa thống kê giữa lần tài khám 2 so với lần khám đầu và lần tái khám 1 (p0,05). Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị (đi đủ 3 lần) là 46,6 phần trăm. Yến tố vùng miền cư trú (sống ngoài thành phố) và nghề nghiệp (nghề tự do, buôn bán) bệnh nhân có mối liên quan có ý nghĩa thống kê tới sự tuân thủ điều trị kém (p0,05).

17123Đánh giá tình trạng đau sau mổ sỏi mật có đặt dẫn lưu KEHR tại Khoa Gan Mật – Bệnh viện Việt Đức, năm 2016

Mô tả tình trạng đau và xác định một số yếu tố liên quan đến tình trạng đau trên người bệnh sau mổ sỏi mật có đặt dẫn lưu Kehr.

17124Đánh giá tình trạng di căn xa và một số yếu tố liên quan trong ung thư tuyến giáp thể biệt hoá ở trẻ em

Ung thư tuyến giáp là bệnh ung thư phổ biến và ngày càng gia tăng, trong đó gặp chủ yếu là ung thư tuyến giáp thể biệt hoá bao gồm thể nhú và thể nang. Ung thư tuyến giáp ở trẻ em có tỷ lệ di căn xa cao hơn các lứa tuổi khác, trong đó các cơ quan hay di căn xa là phổi và xương. Trong nghiên cứu này, bao gồm 99 bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hoá ở trẻ em, có 8 bệnh nhân di căn xa và tất cả bệnh nhân đều di căn phổi.

17125Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2018

Thử nghiệm đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư bằng bộ công cụ BBT (Bach Mai - Boston Tool) tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang từ tháng 4/2018 đến tháng 6/2018, trên 170 bệnh nhân ung thư nhập viện lần đầu, được điều trị nội trú tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 . Tỷ lệ nguy cơ suy dinh dưỡng bằng phương pháp BBT: suy dinh dưỡng vừa là 46,5%; suy dinh dưỡng nặng là 9,4%. Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn là 41,8%. Tỷ lệ albumin thấp là 22,4%. Tỷ lệ thiếu máu là 52,9%. Tỷ lệ suy dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108 là 55,9%. Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng BBT cần được áp dụng để đánh giá nhanh nguy cơ suy dinh dưỡng cho bệnh nhân trong bệnh viện, từ đó những người bệnh suy dinh dưỡng sẽ được đánh giá suy mòn và đưa ra phác đồ điều trị dinh dưỡng cụ thể.

17126Đánh giá tình trạng giảm tiểu cầu ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Giảm tiểu cầu (< 150 G/L) là một biểu hiện cận lâm sàng thường gặp trên bệnh nhân cấp cứu nói chung và nhiễm khuẩn huyết nói riêng. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tỉ lệ mắc và các yếu tố liên quan đến tình trạng giảm tiểu cầu trên bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết trong vòng 24 giờ đầu nhập viện tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 01/2021 đến tháng 12/2023.

17127Đánh giá tình trạng giãn thoáng qua của cơ thắt thực quản dưới ở bệnh nhân có triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu với 2 mục tiêu chính là khảo sát tỷ lệ và đặc điểm giãn thoáng qua của cơ thắt thực quản dưới (TLESR) ở bệnh nhân có triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản bằng đo áp lực nhu động và thực quản độ phân giải cao (HRM); và đánh giá mối liên quan giữa TLESR với đặc điểm lâm sàng và hình ảnh nội soi. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 100 bệnh nhân có triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản được đo HRM từ tháng 03/2025 đến tháng 06/2025 tại Viện Nghiên cứu và Đào tạo Tiêu hóa - Gan mật và phòng khám đa khoa Hoàng Long. Kết quả: Có 44/100 bệnh nhân có TLESR với tổng 74 sự kiện được ghi nhận, thời gian trung bình là 20,1 ± 5,4 giây. Tỷ lệ TLESR kèm trào ngược là 60,8%. Trong khi TLESR gặp nhiều hơn ở nữ, thì viêm thực quản trào ngược trên nội soi lại có nguy cơ cao hơn ở nam (OR=2,81, p<0,05). Nhóm bệnh nhân có TLESR có tỷ lệ ợ hợi, ợ chua cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân không có TLESR. Không có sự khác biệt về đặc điểm hình ảnh nội soi, các chỉ số trên đo HRM (áp lực LES, IRP 4s và rối loạn nhu động thực quản) giữa hai nhóm bệnh nhân trên.

17128Đánh giá tình trạng hư hỏng mặt đường bê tông xi măng bằng phương pháp PCI

Nghiên cứu sử dụng phương pháp PCI (Pavement Condition Index) để đánh giá mức độ hư hỏng của mặt đường bê tông xi măng dưới điều kiện khác nhau của dòng giao thông. Bằng cách thu thập số liệu thực tế và so sánh đánh giá mức độ hư hỏng bằng phương pháp PCI cho hai tuyến đường bê tông xi măng thuộc tỉnh An Giang với tổng chiều dài 12km, nghiên cứu đã đánh giá tình hình hư hỏng của mặt đường BTXM trên địa bàn cũng như dự báo tình trạng hư hỏng mặt đường trong tương lai. Từ đó, nghiên cứu đã đề xuất chu kỳ sữa chữa mặt đường thực tế, trên cơ sở tham chiếu với Thông tư 10/2010/TT-BGTVT quy định về quản lý và bảo trì đường bộ để có sự so sánh và đề xuất sữa chữa hợp lý cho mặt đường trong khu vực nghiên cứu.

17129Đánh giá tình trạng kháng insulin ở bệnh nhân tăng huyết áp có rối loạn glucose lúc đói

Đánh giá tình trạng kháng insulin dựa nồng độ glucose, insulin, nghiệm pháp dung nạp glucose, chỉ số HOMA-IR, QUICKI, ở bệnh nhân tăng huyết áp có rối loạn glucose lúc đói.

17130Đánh giá tình trạng khúc xạ giác mạc sau ghép giác mạc xuyên

Đánh giá tình trạng khúc xạ giác mạc trên 35 mắt của 35 bệnh nhân đã được ghép giác mạc xuyên tại Bệnh viện Mắt Trung ương trong thời gian 2 năm 2012-2013. Kết quả cho thấy sau phẫu thuật ghép giác mạc xuyên thị lực được cải thiện đáng kể nhưng không cao do hầu hết giác mạc ghép đều bị loạn thị với độ loạn thị khá cao. Độ loạn thị giảm dần theo thời gian và ổn định sau phẫu thuật 24 tháng.