CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Thiết kế học liệu đọc hiểu tiếng Anh theo định hướng nghề nghiệp cho sinh viên khối ngành kĩ thuật tại Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội từ góc nhìn của Ngôn ngữ học chức năng hệ thống / Lê Thị Lan Anh, Lê Thị Hương Thảo // .- 2024 .- Số 6 (404) .- Tr. 27-36 .- 420
Ngôn ngữ học chức năng hệ thống là một lí thuyết nghiên cứu ngôn ngữ học gắn với ngữ cảnh. Nhờ tính ứng dụng cao, lý thuyết ngôn ngữ học hiện đại này được vận dụng để giải quyết rất nhiều vấn đề trong nghiên cứu và giáo dục ngôn ngữ nhà trường, trong đó có vấn đề thiết kế học liệu đọc hiểu để dạy học ngoại ngữ.
2 Nghiên cứu các từ góc Hán chỉ bộ phận cơ thể người và động vật: Khảo sát qua ngữ liệu tiếng Việt hiện đại và từ điển Hán Nôm / Lê Trùng Dương, Ứng Thùy Linh // .- 2024 .- Số 6 (404) .- Tr. 37-49 .- 495.1
Nghiên cứu và sử dụng các khái niệm “ngữ tố gốc hán”, “từ gốc Hán”, “từ Hán Việt” để áp dụng trong việc nghiên cứu các đơn vị gốc Hán dùng để chỉ các bộ phận cơ thể người trong tiếng Việt, và các từ vựng phái sinh có liên quan về nghĩa.
3 Đặc trưng văn hóa – dân tộc qua thành ngữ, tục ngữ Việt bắt đầu bằng từ ăn / Quách Thị Bình Thọ // .- 2024 .- Số 6 (404) .- Tr. 50-55 .- 400
Tìm hiểu thành ngữ, tục ngữ Việt, nhận thấy từ ăn được nhắc rất nhiều, đồng thời cũng mang nhiều nét nghĩa khác nhau, thể hiện rõ nét những đặc trưng văn hóa của người Việt. Việc ăn uống được cha ông ta kết hợp giữa văn hóa ẩm thực, gia đình và xã hội. Bài viết này hướng tới việc tìm hiểu đặc trưng văn hóa – dân tộc qua khảo sát các thành ngữ, tục ngữ tiếng Việt bắt đầu bằng từ ăn.
4 Đặc trưng ngữ nghĩa của nhóm vị từ nhận xét – đánh giá trong tiếng Việt từ góc nhìn của ngữ pháp chức năng / Nguyễn Thị Kim Cúc // .- 2024 .- Số 6 (404) .- Tr. 56-65 .- 400
Tập trung chỉ ra đặc trưng ngữ nghĩa của vị từ nhận xét – đánh giá theo tiêu chí đề xuất. Việc xá định được đặc trưng ngữ nghĩa từ 2 tiêu chí sẽ giúp phân biệt được vị từ nhận xét – đánh giá với các loại vị từ khác trong tiếng Việt cũng như xác định được kiểu sự tình của câu có vị từ này làm trung tâm.
5 Ứng dụng phương pháp chiết tự trong giảng dạy chữ Hán cho sinh viên ngành ngôn ngữ Trung Quốc ở Việt Nam / Nguyễn Thị Thu Trang // .- 2024 .- Số 3 (401) .- .- 495.1
Nghiên cứu về ứng dụng phương pháp chiết tự trong giảng dạy chữ Hán cho sinh viên ngành ngôn ngữ Trung Quốc ở Việt Nam. Bài viết này sẽ đưa ra một số ý kiến cần chú ý trong quá trình áp dụng phương pháp chiết tự trong giảng dạy chữ Hán và tiếng Hàn, nhằm nâng cao chất lượng dạy học tiếng Hán cho sinh viên ngành ngôn ngữ Trung Quốc tại Việt Nam
6 Khuynh hướng bộc lộ bản thân của học viên Quốc tế trong giờ học tiếng Nhật / Võ Tuấn Vũ, Nguyễn Văn Tường // .- 2024 .- Số 3 (401) .- Tr. 51-63 .- 495.6
Nghiên cứu về khuynh hướng bộc lộ bản thân của học viên Quốc tế trong giờ học tiếng Nhật. Trong nghiên cứu này, tác giả muốn tập trung vaog “sự bộc lộ bản thân” trong cách thể hiện bản thân, đồng thời phân tích những ảnh hưởng của nó đến kết quả học tiếng Nhật của học viên Quốc tế trong giờ học tiếng Nhật.
7 Phủ định siêu ngôn ngữ, từ phiếm định và quán ngữ tiếng Việt / Nguyễn Thùy Nương // .- 2024 .- Số 3 (401) .- Tr. 64-80 .- 400
Nghiên cứu và xác định những phương tiện biểu đạt hành vi phủ định siêu ngôn ngữ đặc trưng trong tiếng Việt. Từ đó chỉ ra các khuôn cấu trúc trừu tượng là có chứa các từ phiếm định, mà có thể gọi là các khuôn siêu ngôn ngữ.
8 Ngữ nguyên của “qua”, “bậu” trong phương ngữ Trung, phương ngữ Nam / Bùi Trọng Ngoãn // .- 2024 .- Số 354 (6A) - Tháng 6 .- Tr. 5-14 .- 400
Trên cơ sở các thông tin đa diện, đa chiều. Bài viết nêu chủ kiến của tác giả về từ nguyên của “qua”, “bậu” hầu như chỉ hiện diện trong phương ngữ Trung và phương ngữ Nam và chủ yếu là từ Quảng Nam – Đà Nẵng trở vào, đồng thời xác tín: “qua” có khả năng là một từ tiếng Chăm “kau” (“tôi”, “tao”) được việt hóa, trong khi đó “bậu” là một từ cổ có nguồn gốc tiền Mon - Khmer.
9 Hiện tượng đa miền trong ẩn dụ ý niệm về giấc mơ: tiếp cận từ mô hình ATT-Meta / Quang Thị Hoàn // .- 2024 .- Số 354 (6A) - Tháng 6 .- Tr. 15-22 .- 400
Giới thiệu khái luận mô hình ATT-Meta của Lee&Barnden (2016) trong nhiệm vụ phân tích các kiểu loại hòa kết đa miền trong ẩn dụ hỗn hợp ý niệm. Áp dụng các nguyên tắc tiếp cận, phân tích da miền trong kiểu loại kết cấu hòa kết của ATT-Meta, nghiên cứu tập trung vào làm rõ những kết cấu hòa kết và miền ý niệm trong ẩn dụ hỗn hợp ý niệm giấc mơ từ ngữ liệu là 100 dẫn dụ văn học tiếng Anh và tiếng Việt.
10 Ẩn dụ ý niệm “kinh tế là bệnh tật” trên ngữ liệu báo điện tử tiếng Việt / Ngô Tuyết Phượng // .- 2024 .- Số 354 (6A) - Tháng 6 .- Tr. 23-29 .- 400
Vận dụng lí thuyết về Ẩn dụ ý niệm và trên cơ sở tìm hiểu cấu trúc ngữ nghĩa của phạm trù Bệnh tật, tác giả bước đầu chỉ ra một số mô hình ý niệm về Bệnh tật trong diễn ngôn báo chí tiếng Việt. Về cơ bản, sự chuyển di ý niệm từ các miền nguồn khác nhau sang miền đích bệnh tật chủ yếu theo cơ chế ẩn dụ.