CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Nỗ lực chống tin giả, tiếp cận từ hướng đào tạo truyền thông / Hoàng Thị Hồng Hà, Hoàng Huy Hoàng // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 75 .- Tr. 44 - 48 .- 658
Trong bối cảnh truyền thông số và mạng Internet, tin giả được sao chép và lan truyền với tốc độ nhanh chóng, phạm vi lớn, trên nhiều nền tảng, gây tổn hại sâu sắc, xói mòn lòng tin xã hội. Tuy nhiên, tin giả không phải là vấn đề hoàn toàn mới. Khái niệm tin giả bao gồm và không thể tránh khỏi những định kiến tồn tại song song với những thuộc tính cốt lõi của truyền thông. Tin giả thực chất là một câu chuyện cũ được hậu thuẫn bởi công nghệ mới và bùng nổ trên môi trường mạng. Các tổ chức truyền thông và các cá nhân đã nỗ lực đối phó với tin giả theo nhiều cách thức, bao gồm phương diện kỹ thuật cũng như phương diện con người. Chương trình đào tạo ngành truyền thông cần được xây dựng nhằm định hình và phát triển các kỹ năng chống tin giả, nhằm thiết lập một nền tảng vững chắc cho sự phát triển nghề nghiệp vững vàng của những người làm truyền thông trong tương lai.
2 Đẩy mạnh cải cách thể chế và chuyển đổi số là những giải pháp ưu tiên nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2025 / Nguyễn Trọng Cơ, Nguyễn Thu Trang // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 279 .- Tr. 5-9 .- 330
Năm 2025 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là năm cuối thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 và chuẩn bị, củng cố các yếu tố nền tảng, làm tiền đề để nước ta tự tin bước vào kỷ nguyên mới - Kỷ nguyên vươn mình giàu mạnh, thịnh vượng của dân tộc. Năm 2025, Chính phủ đặt mục tiêu phấn đấu tăng trưởng GDP đạt trên 8% nhằm “tăng tốc, bứt phá, về đích” tạo tiền đề hướng đến tăng trưởng kinh tế hai con số trong giai đoạn 2026 - 2030, bài viết nghiên cứu thực trạng tăng trưởng kinh tế năm 2024 và để xuất những giáp cơ bản để thực hiện mục tiêu chính phủ đặt ra.
3 Tác động của Thông tư 200 đến mô hình xếp hạng tín dụng sử dụng phương pháp trí tuệ nhân tạo / Phạm Quốc Hải, Tăng Mỹ Hà, Trần Anh Tùng // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 75 .- Tr. 27 - 37 .- 340
Nghiên cứu điều tra tác động của thông tư 200 đến mô hình xếp hạng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ, vừa và lớn tại Việt Nam giai đoạn 2008-2018 với phương pháp Mạng nơ-ron nhân tạo ANN. Nghiên cứu so sánh mô hình xếp hạng tín dụng trước và sau khi thực hiện thông tư 200 giữa giai đoạn 2008 – 2014 và giai đoạn 2015 – 2018 với dữ liệu nghiên cứu từ 39.162 doanh nghiệp tại Việt Nam trong cơ sở dữ liệu Orbis. Kết quả chỉ ra rằng NITA, ROE, khả năng thanh toán và hệ số thanh toán hiện hành là những biến độc lập quan trọng và có một số khác biệt đáng kể trong các mô hình xếp hạng tín dụng trước và sau khi thực hiện Thông tư 200. Phương pháp nghiên cứu hữu ích cho các nhà đầu tư trong việc phân tích rủi ro đầu tư để đưa ra quyết định đầu tư tốt nhất. Các NHTM Việt Nam có thể áp dụng mô hình để xác định một số vấn đề cụ thể về xếp hạng tín dụng đối với người vay, cho phép họ đưa ra chính sách tín dụng phù hợp và thiết lập các mức lãi suất khác nhau cho các khách hàng khác nhau dựa trên mức độ rủi ro. Một số hướng nghiên cứu tương lai gồm: (1) cải thiện dữ liệu và biến số, (2) cải tiến phương pháp phân tích dữ liệu và (3) cải thiện thước đo hiệu suất.
4 Phát triển kinh tế số ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp / Nguyễn Trọng Cơ, Tạ Thanh Mai, Nguyễn Thu Trang // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 283 .- Tr. 5-8 .- 330
Kinh tế số đang trở thành động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên toàn cầu. Tại Việt Nam, kinh tế số đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao năng suất lao động và tạo ra giá trị mới. Tuy nhiên, sự phát triển của kinh tế số ở Việt Nam còn đối mặt với nhiều thách thức như: nhận thức về kinh tế số chưa đầy đủ, hạ tầng kỹ thuật chưa hoàn thiện, nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu, và các chính sách hỗ trợ chưa đồng bộ. Bài viết này sẽ đánh giá thực trạng.
5 Trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại niêm yết : bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam / Nguyễn Thị Liên Hoa, Nguyễn Thị Kim Ngân // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 75 .- Tr. 18 - 26 .- 332.04
Bài viết này sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng nhằm nghiên cứu ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội (Corporate social responsibility - CSR) đối với hiệu quả tài chính (Coporate financial performance - CFP) của 29 ngân hàng thương mại Việt Nam được niêm yết trên sàn chứng khoán từ năm 2016 – 2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy tác động tích cực của CSR đến ROE và ROA, trong khi đó, mối quan hệ giữa CSR và Tobin’s Q lại cho thấy tác động theo chiều hướng tiêu cực nhưng không đáng kể. Với kết quả này, bài nghiên cứu đưa ra các khuyến nghị và hàm ý chính sách nhằm nâng cao nhận thức về CSR và thiết lập chính sách khuyến khích và hỗ trợ cho việc thực hiện CSR trong hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng.
6 Hoạt động phát triển thương hiệu của các doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng của Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh / Phạm Hùng Cường // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 282 .- Tr. 57-60 .- 658
Thông qua khảo sát 248 đối tượng bao gồm khách hàng và quản lý tại các siêu thị thuộc mạng lưới doanh nghiệp bán lẻ lớn trong ngành hàng tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh, bài viết đánh giá các nhân tố tác động đến hoạt động phát triển thương hiệu của các doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cả 5 biến quan sát có ý nghĩa thống kê và giải thích được 65,79% sự biến đổi của biến phụ thuộc theo thứ tự giảm dần là: (1) Nguồn tài chính; (2) Nguồn nhân lực; (3) Chiến lược marketing; (4) Áp dụng công nghệ và sự đổi mới; (5) Chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
7 Nhận thức giá trị xanh, đổi mới thương hiệu xanh và ý định sử dụng xe công nghệ xanh / Hoàng Cửu Long, Lê Thị Bảo Ngọc // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 75 .- Tr. 10 - 17 .- 658
Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích nội dung liên quan đến Giá trị nhận thức xanh, Tính đổi mới của thương hiệu xanh, Sự hài lòng thương hiệu xanh, Kiến thức xanh, Lòng trung thành thương hiệu xanh. Dựa trên các lý thuyết nền và các nghiên cứu kế thừa, nghiên cứu thực hiện một cuộc khảo sát tại TP. HCM và thu về 202 mẫu đánh giá hợp lệ. Dữ liệu sau khi phân tích bằng SPSS và Smart PLS 4 cho kết quả Giá trị nhận thức xanh, Tính đổi mới của thương hiệu xanh, Sự hài lòng thương hiệu xanh có tác động tích cực đến Ý định đặt xe công nghệ xanh. Hơn nữa, nghiên cứu chưa tìm thấy sự tác động của Kiến thức xanh và Sự hài lòng thương hiệu xanh. Nghiên cứu cũng đề xuất một số hàm ý phù hợp giúp các nhà quản trị điều chỉnh chiến lược kinh doanh thúc đẩy ý định đặt xe công nghệ xanh như một giải pháp vận tải bền vững, giảm thiểu tác động tiêu cực của con người tới môi trường.
8 Xuất khẩu nông sản của Việt Nam : thực trạng và những vấn đề đặt ra / Lê Thị Mai Hương // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 75 .- Tr. 1 - 9 .- 330
Bài viết dựa trên nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ các cơ quan ban ngành và sử dụng phương pháp phân tích, đánh giá nhằm đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam trong những năm vừa qua. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam tăng kể từ năm 2015 trở lại đây, các mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam như rau, hoa, quả, hạt điều, gạo, cà phê, cao su đều có sự tăng trưởng đáng ghi nhận kể từ đầu năm 2022 trở lại đây khi nền kinh tế thế giới, khu vực và các quốc gia đã có sự hồi phục đáng kể kể từ khi đại dịch Covid-19. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực từ xuất khẩu hàng nông sản thì kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản vẫn còn chiếm tỷ trọng khá thấp trong tổng kim ngạch xuất khẩu của nước ta và hoạt động này vẫn còn phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức nhất định. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số kiến nghị góp phần gia tăng kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam trong thời gian tới.
9 Kỹ năng số cho người lao động trong bối cảnh chuyển đổi số / Huỳnh Thị Thu Sương, Nguyễn Thị Thu Hiền // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 78 .- Tr. 34 - 43 .- 004
Chuyển đổi số diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi toàn thế giới đã và đang làm thay đổi lớn về cơ cấu và thị trường lao động. Điều này đặt ra thách thức xây dựng lực lượng lao động được trang bị kỹ năng số để sẵn sàng đáp ứng yêu cầu vận hành nền kinh tế số. Mục đích của nghiên cứu này nhằm khám phá các kỹ năng liên quan cần thiết cho người lao động trong môi trường kỹ thuật số. Sử dụng kỹ thuật thống kê mô tả, so sánh, đối chiếu phân tích tổng hợp từ các tài liệu, báo cáo trong và ngoài nước, số liệu được thu thập từ năm 2018 đến 2023, kết hợp thảo luận về tác động của kỹ năng số đối với hiệu quả công việc của người lao động với các chuyên gia về thực trạng về mức độ sẵn sàng kỹ năng số của người lao động trong bối cảnh nhiều thay đổi và cạnh tranh cao. Đồng thời, đánh giá những tích cực đã đạt được và những mặt hạn chế chưa đạt được. Trên cơ sở đó, đề ra các kiến nghị, giải pháp cho cả người sử dụng lao động và người lao động nhận diện được sự cần thiết của kỹ năng số tại nơi làm việc là xu hướng bắt buộc của các tổ chức. Kết quả nghiên cứu cho thấy công nghệ đã thay đổi các yêu cầu về việc làm ở nhiều ngành nghề khác nhau, đặt ra yêu cầu về trình độ chuyên môn cũng như kỹ năng số của lực lượng lao động ngày càng lớn hơn, phức tạp và thành thục hơn nhằm đáp ứng vận hành hiệu quả và bền vững cho tổ chức.
10 Ứng dụng hợp đồng thông minh trên nền tảng blockchain trong lĩnh vực kinh doanh thương mại : gợi mở cách thức giao dịch mới cho doanh nghiệp tại Việt Nam / Nguyễn Tiến Đạt, Huỳnh Cẩm Dung, Nguyễn Anh Bảo Trân // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 78 .- Tr. 27 - 33 .- 658
Cách mạng Công nghiệp 4.0 với nhiều thành tựu ứng dụng lớn đã và đang tác động đáng kể đến nhiều khía cạnh của kinh tế Việt Nam. Một trong những thành tựu nổi bật nhất có thể kể đến là sự xuất hiện của công nghệ chuỗi khối (Blockchain). “Hợp đồng thông minh” hay “hợp đồng ảo” là một thuật ngữ quan trọng được phát triển trên nền tảng Blockchain, mang đến nhiều ưu điểm và được triển khai rộng rãi từ lĩnh vực tài chính, kinh doanh thương mại, bảo hiểm v.v. Mặc dù hợp đồng thông minh mang lại nhiều lợi ích tiềm năng nhưng các doanh nghiệp vẫn còn “e dè” đối với quá trình thiết lập hợp đồng này. Bằng phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá, bài viết tập trung vào nghiên cứu các vấn đề sau đây: (i) nhận diện khái niệm và đặc điểm của hợp đồng thông minh; (ii) xu thế áp dụng hợp đồng thông minh tại một số quốc gia trên thế giới; (iii) gợi mở áp dụng hợp đồng thông minh với các lưu ý và đề xuất cho các doanh nghiệp Việt Nam.