CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Ngân hàng thương mại Việt Nam trước làn sóng Fintech / Đinh Thị Phương Anh // Khoa học thương mại (Điện tử) .- 2018 .- Số 113 .- Tr. 12 - 19 .- 658
Bài viết đưa ra những khái quát sơ lược nhất về sự phát triển của các công ty Fintech trên thế giới và Việt Nam hiện nay, qua đó lý giải áp lực cạnh tranh đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam trước làn sóng này và đặt ra những vấn đề mà các ngân hàng sẽ đối mặt trong thời gian tới.
2 Điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam : phân tích thực nghiệm và nhận diện các nhân tố ảnh hưởng / Phạm Đức Hiếu // Khoa học thương mại (Điện tử) .- 2018 .- Số 113 .- Tr. 2 - 12 .- 658
Bài viết đã làm rõ hai vấn đề cơ bản: Nhận diện sự tồn tại của hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết, và phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi điều chỉnh lợi nhuận như ngành nghề kinh doanh, lựa chọn hãng kiểm toán độc lập và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Các phát hiện của bài viết góp phần bổ sung cho các nghiên cứu còn khá hạn chế về điều chỉnh lợi nhuận trên thị trường chứng khoán Việt Nam nói riêng cũng như trong công bố thông tin về kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung.
3 Mức độ phổ biến của rào cản phi thuế ở khu vực ASEAN hiện nay / Lê Thị Việt Nga // Khoa học thương mại (Điện tử) .- 2018 .- Số 123 .- Tr. 2 - 12 .- 658
Mức độ phổ biến của rào cản phi thuế có thể được xác định bằng phương pháp kiểm đếm hoặc phương pháp điều tra doanh nghiệp nhằm phản ánh mức độ bao phủ hay mức ảnh hưởng của các rào cản phi thuế tới hoạt động kinh doanh, đặc biệt hoạt động nhập khẩu, của các doanh nghiệp. Theo Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF), chỉ số mức độ phổ biến của rào cản phi thuế là một trong những chỉ tiêu được sử dụng để xác định chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu của một quốc gia và được tính toán theo phương pháp điều tra doanh nghiệp. Bởi vậy, nghiên cứu về chỉ số mức độ phổ biến của các rào cản phi thuế và cải thiện chỉ số mức độ phổ biến của rào cản phi thuế là việc làm cần thiết đối với bất kỳ quốc gia nào trong bối cảnh cải thiện môi trường kinh doanh, cải thiện năng lực cạnh tranh toàn cầu nhằm thu hút đầu tư và phát triển kinh tế xã hội. Bằng phương pháp thống kê, mô tả, phân tích, bài viết nghiên cứu về các chỉ số mức độ phổ biến của rào cản phi thuế của các nước ASEAN, các hành động của ASEAN trong việc cải thiện chỉ số mức độ phổ biến của rào cản phi thuế, từ đó rút ra những hàm ý chính sách đối với Việt Nam.
4 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với kinh tế tri trức / Phạm Đình Long // Khoa học thương mại (Điện tử) .- 2018 .- Số 123 .- Tr. 63 - 72 .- 658
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là kênh chuyển giao công nghệ quan trọng góp phần phát triển kinh tế tri thức. Nghiên cứu này tìm hiểu tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến kinh tế tri thức theo hai chiều hướng: chiều hướng tiếp nhận đầu tư trực tiếp từ nước ngoài và hướng ngược lại là thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập trong các năm 2007-2009 từ 34 quốc gia được công bố chỉ số Kinh tế tri thức và các số liệu liên quan khác từ UNCTAD và Ngân hàng Thế giới. Phân tích hồi quy dữ liệu bảng cho thấy đầu tư trực tiếp từ nước ngoài tác động ngược chiều đến Kinh tế tri thức, ngược lại đầu tư trực tiếp ra nước ngoài có tác động cùng chiều đến Kinh tế tri thức.
5 Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế để hội nhập cách mạng công nghiệp 4.0 / Lê Quốc Anh,Trần Hoài Thanh // Khoa học thương mại (Điện tử) .- 2019 .- Số 126 .- Tr. 26 - 35 .- 658
Cách mạng công nghiệp (CMCN) 4.0 đang làm thay đổi cơ bản cách thứckinh doanh,khiến nhiều ngành bị tổn hại, nhưng cũng làm cho nhiều ngành được hưởng lợi, làm khuynh đảo cơ cấu ngành nhiều nước. Ở nước ta, tuy công cuộc Đổi mới đã tạo ra nhiều chuyển dịch tích cực, song cơ cấu ngành còn nhiều hạn chế, mức chuyển dịch chưa như kỳ vọng, bởi hệ thống chính trị đổi mới chậm, chất lượng thể chế, quản trị, cùng nhân sự chưa cao. Trong lúc, nhu cầu phát triển, hoàn tất các quá trình kinh tế dở dang, vực dậy nền kinh tế tụt hậu, nâng cao năng lực cạnh tranh đang gấp gáp. Do đó, cầnxác định lại tổng quan kinh tế, vạch ra các ngành cần phát triển, tăng tốc hoàn thiện thể chế, nângdu lịch thành trụ cột tăng trưởng. Chuyển dịch các ngành bị tổn hại, phát triển các ngành yếu, nhất là nông nghiệp, thâm nhập chuỗi giá trị, đổi mới cơ cấu lãnh thổ và quản trị quốc gia, thu hút và phát huy sức mạnh cộng đồng, biến CMCM 4.0 thành nhân tố phát triển.
6 Phát triển xuất nhập khẩu của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế / Phạm Thị Bạch Tuyết // Khoa học thương mại (Điện tử) .- 2019 .- Số 126 .- Tr. 26 - 35 .- 658
Sau hơn ba mươi năm thực hiện đường lối đổi mới và hội nhập quốc tế, thương mại Việt Nam đã và đang đạt được nhiều thành tựu quan trọng, đóng góp vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần làm cho thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam không ngừng được mở rộng, giá trị thương mại tăng trưởng mạnh mẽ, cơ cấu và chất lượng hàng hóa được cải thiện theo hướng tích cực. Tuy nhiên, khi Việt Nam hội nhập sâu rộng vào thị trường thế giới cũng đã bộc lộ những khó khăn, hạn chế đòi hỏi phải có những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên thị trường thế giới.
7 Chính sách thúc đẩy tiêu dùng các sản phẩm thân thiện môi trường / Đinh Văn Sơn, Nguyễn Hoàng Việt // Khoa học thương mại (Điện tử) .- 2019 .- Số 125 .- Tr. 2 - 10 .- 658
Nghiên cứu này có mục đích tổng hợp các quan điểm về tiêu dùng bền vững và chính sách khuyến thích tiêu dùng bền vững các sản phẩm thân thiện môi trường trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay; từ đó đề xuất một sốkiến nghị nhằm thúc đẩy tiêu dùng bền vững ở Việt Nam.
8 Đánh giá tính an toàn và kết quả điều trị polyp đại trực tràng kích thước trên 10mm bằng phương pháp cắt polyp dưới nước tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2024 - 2025 / Phan Bá Danh, Nguyễn Công Long, Vũ Hải Hậu, Lê Hữu Nhượng // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 204 - 208 .- 610
Đánh giá tính an toàn và kết quả điều trị polyp đại trực tràng kích thước trên 10mm bằng phương pháp cắt polyp dưới nước tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2024 – 2025. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 42 bệnh nhân với 72 tổn thương polyp đại trực tràng kích thước trên 10mm từ tháng 11/2024 đến tháng 07/2025 tại Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: Vị trí polyp: gặp nhiều nhất ở đại tràng sigma (43,1%). Kích thước polyp chủ yếu từ 11-19mm (68,1%). Phân loại Paris chủ yếu típ O-Isp (55,6%), phân loại Jnet 2A chiếm 62,5%. Triệu chứng sau can thiệp hay gặp đau bụng nhẹ (điểm VAS 1 -2 điểm). Biến chứng chảy máu trong can thiệp chiếm 8,3%, không ghi nhận biến chứng thủng, chảy máu sau can thiệp và hội chứng sau cắt. Tỷ lệ cắt trọn nguyên khối chiếm 91,7%. Kết quả cắt polyp tốt chiếm 90,28%, kết quả đạt: 9,72%. Kết luận: Phương pháp cắt polyp dưới nước là kỹ thuật an toàn và hiệu quả đối với polyp kích thước trên 10mm.
9 Tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn tại Việt Nam giai đoạn 2020 – 2024: Một tổng quan tường thuật / Nguyễn Thành Luân, Nguyễn Thành Dũng // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 200 - 204 .- 610
Tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn tại Việt Nam được báo cáo rất khác nhau trong những năm qua, phản ánh sự không đồng nhất trong năng lực chăm sóc và điều trị giữa các cơ sở y tế. Mục tiêu: Tổng hợp các dữ liệu hiện có về tỷ lệ tử vong do sốc nhiễm khuẩn tại Việt Nam giai đoạn 2020–2024, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan và định hướng cho các chiến lược cải thiện. Đối tượng và phương pháp: Bài viết là một tổng quan tường thuật, lựa chọn các nghiên cứu được công bố trên các tạp chí y khoa có bình duyệt trong giai đoạn 2020– 2024, tập trung vào báo cáo tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn tại Việt Nam. Kết quả: Tỷ lệ tử vong được báo cáo dao động trong khoảng 40– 70%, có sự khác biệt giữa các tuyến bệnh viện. Một số nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ tử vong thấp hơn tại các bệnh viện hạng đặc biệt so với bệnh viện tuyến dưới, tuy nhiên chưa ghi nhận sự khác biệt rõ ràng theo khu vực địa lý. Kết luận: Tỷ lệ tử vong do sốc nhiễm khuẩn tại Việt Nam vẫn ở mức cao. Cần tăng cường phối hợp giữa các nhà nghiên cứu, cơ sở điều trị và cơ quan quản lý y tế để cải thiện chất lượng chăm sóc và kết cục của bệnh nhân.
10 Khảo sát tình hình tăng huyết áp khó kiểm soát và tăng huyết áp kháng trị tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ / Trần Kim Sơn, Nguyễn Quan Đức Minh // .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 208 - 212 .- 610
Xác định tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến tăng huyết áp khó kiểm soát và tăng huyết áp kháng trị tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 247 bệnh nhân tăng huyết áp đến khám và điều trị tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Kết quả: Nghiên cứu trên 247 bệnh nhân tăng huyết áp tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ cho thấy tuổi trung bình 62,3 ± 12,7, đa số là nữ (60,7%) và có tỷ lệ cao bệnh đồng mắc như đái tháo đường (41,3%) và rối loạn lipid máu (60,7%). Tỷ lệ tăng huyết áp khó kiểm soát là 55%, trong khi tăng huyết áp kháng trị chiếm 9,3% tổng số mẫu và 16,9% trong nhóm khó kiểm soát. Trong nhóm khó kiểm soát, đa số bệnh nhân sử dụng 2–3 thuốc hạ áp nhưng vẫn chưa đạt mục tiêu, và khoảng 20% chỉ điều trị đơn trị liệu. Không ghi nhận mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tăng huyết áp khó kiểm soát/kháng trị với các bệnh đồng mắc (p > 0,05). Kết luận: Tỷ lệ tăng huyết áp khó kiểm soát tại bệnh viện tuyến cuối còn cao, trong khi tăng huyết áp kháng trị chiếm tỷ lệ thấp hơn nhưng vẫn là nhóm nguy cơ cao. Việc chưa tối ưu hóa phác đồ điều trị và kiểm soát đồng thời các yếu tố nguy cơ tim mạch có thể góp phần làm giảm hiệu quả kiểm soát huyết áp. Cần tăng cường chiến lược điều trị đa thuốc, cải thiện tuân thủ, và thực hiện các nghiên cứu quy mô lớn hơn để xác định rõ các yếu tố nguy cơ liên quan.