Bài viết nghiên cứu tác động của giá trị giao dịch ròng của nhà đầu tư nước ngoài đến giá trị giao dịch ròng của các nhóm nhà đầu tư khác trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, giá trị giao dịch ròng của nhóm nhà đầu tư nước ngoài có tác động đến giá trị giao dịch ròng của nhóm nhà đầu tư trong nước nhưng không có tác động đến giá trị giao dịch ròng của nhóm tự doanh. Giá trị giao dịch ròng của nhà đầu tư nước ngoài có lan tỏa đến giá trị giao dịch ròng của nhà đầu tư trong nước nhưng rất thấp và không lan tỏa đến nhóm tự doanh.
Nhà đầu tư là thành phần quan trọng không thể thiếu trên thị trường chứng khoán, họ có vai trò nhất định đối với từng giai đoạn phát triển của thị trường. Nhà đầu tư cá nhân, nhà đầu tư nước ngoài cung cấp thanh khoản, đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn đầu phát triển. Nhà đầu tư tổ chức lại mang tới sự bền vững nhờ cung cấp các khoản đầu tư mang tính dài hạn và ổn định. Để thị trường chứng khoán phát triển, cần đảm bảo cân đối về quy mô, cơ cấu của các loại nhà đầu tư theo hướng nâng cao tỷ trọng, hiệu quả của nhà đầu tư tổ chức, kiến thức, kỹ năng của nhà đầu tư cá nhân, đồng thời, thu hút nhiều hơn các nhà đầu tư nước ngoài.
Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh, người chiến sĩ tiên phong của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, đã hoạt động tích cực góp phần đưa chủ nghĩa Mác - Lênin xăm nhập vào các nước Châu Á, phát triển phong trào giải phóng dân tộc, đưa các nước châu Ả tiến lèn theo con đường cách mạng vô sản. Một trong những đóng góp lớn của Người dối với phong trào là đã xác định một cách dúng đắn về khả năng, điểu kiện để chủ nghĩa xã hội có thể dễ dàng thâm nhập, thích ứng và phát triển ở các nước Châu Á. Đây là một sự vận dụng và bổ sung, phát triển về cơ sở lý luận cho Chủ nghĩa Mác - Lênin ở các nước phương Đông của Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa sự hài lòng của người nộp thuế đối với chất lượng dịch vụ thuế trực tuyến và thu ngân sách nhà nước tại Việt Nam là một chủ đề có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh cải cách hệ thống thuế để hướng tới nền tài chính công minh bạch, hiệu quả. Nghiên cứu này giúp cơ quan thuế hiểu rõ hơn về nhu cầu của người nộp thuế, từ đó đưa ra các chính sách, biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ thuế trực tuyến hướng tới sự hài lòng của người nộp thuế, giúp nguồn thu ngân sách nhà nước ổn định, bền vững và giảm thiểu thất thu thuế.
Bài viết này đánh giá việc quản lý nhà nước về phát triển thương mại điện tử và đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển thị trường này trong thời gian tới.
Phúc lợi xã hội là một bộ phận của thu nhập quốc dân, được dùng để làm thỏa mãn nhu cầu về vật chất và tình thần của người dân trong xã hội. Có nhiều cách tiếp cận phúc lợi xã hội khác nhau, theo nghĩa hẹp phúc lợi xã hội là sự chuyển giao phúc lợi cho các nhóm dối tượng dễ gặp tổn thương. Một số nhà hoạch định chính sách đảnh đồng bảo trợ xã hội với mạng lưới an sinh xã hội hay những can thiệp nhằm tạo điều kiện để người nghềo chống lại các cú sốc trong quá trình sản xuất và tiêu dùng. Một sô khác có cách tiếp cận rộng hơn, bao gồm trợ cấp giáo dục, y tế, tạo việc làm, các chương trình tín dụng vi mô, củng như mạng lưới an toàn cho các nhóm có thể dễ bị tổn thương trước những cú sốc. Tại Thái Lan, hệ thống phúc lợi xã hội được hình thành từ khả sớm nhưng các chính sách đầu tư cho phúc lợi xã hội mới chỉ thực sự được chú trọng từ thời Thủ tướng Thaksin với chính sách “dân túy”. Từ đó đến nay, chính sách phúc lợi xã hội của Thải Lan đã gặt hái được nhiều thành công, tuy nhiên vẫn tồn tại nhiều vấn để cần giải quyết. Việt Nam là nước đi sau Thải Lan về thu nhập và một số vấn đề xã hội như giáo dục, y tế, đồng thời Việt Nam củng là nước đang trên đường tiến vào ngưỡng dân số già hóa như Thái Lan. Những bài học về phúc lợi xã hội ở Thái Lan có ý nghĩa thực tiễn đối với xây dựng và hoàn thiện chính sách phúc lợi xã hội ở Việt Nam trong vấn đề xác định đối tượng trợ giúp và phương thức trợ giúp xã hội.
Bài viết này phân tích thực trạng và các chính sách phát triển năng lượng tái tạo ở Việt Nam, qua đó đưa ra giải pháp thúc đẩy phát triển năng lượng tái tạo hướng tới tăng trưởng kinh tế xanh.
Kinh tế số đang trở thành động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên toàn cầu. Tại Việt Nam, kinh tế số đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao năng suất lao động và tạo ra giá trị mới. Tuy nhiên, sự phát triển của kinh tế số ở Việt Nam còn đối mặt với nhiều thách thức như: nhận thức về kinh tế số chưa đầy đủ, hạ tầng kỹ thuật chưa hoàn thiện, nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu, và các chính sách hỗ trợ chưa đồng bộ. Bài viết này sẽ đánh giá thực trạng kinh tế số tại Việt Nam và đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của lĩnh vực này.