Kết quả nghiên cứu cho thấy Quy mô, Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên và Tỷ lệ an toàn vốn có ảnh hưởng thuận chiều, trong khi đó, Tỷ lệ cho vay trên tài sản, Thanh khoản, Lạm phát và Tăng trưởng kinh tế lại có tác động ngược chiều đến Thu nhập phi lãi. Dựa trên các kết quả nghiên cứu, bài viết đưa ra một số hàm ý quản trị cho các NHTMCPVN nhằm cải thiện Thu nhập phi lãi.
Kết quả nghiên cứu đã xác nhận ảnh hưởng tích cực của giá trị sinh quyển, định hướng dài hạn và nhu cầu về sự độc đáo đến thái độ đối với các sản phẩm thời trang second-hand. Ngược lại, giá trị vị kỷ có ảnh hưởng ngược chiều đến thái độ đối với các sản phẩm thời trang second-hand. Các thành phần của lý thuyết hành vi có kế hoạch đều có ảnh hưởng tích cực đến ý định mua các sản phẩm thời trang second-hand. Nghiên cứu cũng cung cấp bằng chứng về vai trò điều tiết của bản sắc tiết kiệm lên ảnh hưởng của thái độ đến ý định mua các sản phẩm thời trang second-hand. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để đưa ra một số đề xuất cho các nhà bán lẻ các sản phẩm thời trang second-hand.
Nghiên cứu này nhằm mục đích khám phá mối quan hệ giữa mua sắm ngẫu hứng và ý định mua lại trong thương mại trên nền tảng xã hội thông qua tác động trung gian của niềm tin trực tuyến và cảm nhận hạnh phúc của người tiêu dùng. Sau khi phân tích dữ liệu từ 431 người tiêu dùng gen Z tại Việt Nam, độ tuổi từ 18 đến 25, bằng PLS-SEM, kết quả cho thấy hành vi mua hàng ngẫu hứng tác động gián tiếp và tích cực đến ý định mua lại thông qua niềm tin trực tuyến, cảm nhận hạnh phúc (gồm hai khía cạnh: hạnh phúc ngắn hạn và sự hài lòng với cuộc sống) của người tiêu dùng. Những kết quả này có thể hỗ trợ các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp bán lẻ trên các nền tảng mạng xã hội nói riêng hiểu rõ hơn hậu quả của hành vi mua sắm ngẫu hứng của người tiêu dùng gen Z, cũng như có chiến lược thúc đẩy ý định mua lại của họ trong thương mại trên nền tảng xã hội.
Nghiên cứu này đã xác định, tổ chức (O) là yếu tố có tác động mạnh mẽ nhất tới Nhận thức sự hữu ích (PU) và công nghệ (T) là yếu tố tác động ở mức trung bình tới Nhận thức tính dễ sử dụng (PEU), trong khi đó yếu tố môi trường (E) chỉ có tác động nhỏ tới cả PU và PEU. Đồng thời Nhận thức tính dễ sử dụng (PEU) có tác động mạnh hơn tới Ý định hành vi sử dụng công nghệ AI của các doanh nghiệp Việt Nam so với Nhận thức sự hữu ích (PU). Ngoài ra, những hiểu biết sâu sắc từ kết quả của nghiên cứu này có thể cung cấp thông tin cho các nhà hoạch định chính sách, giúp họ tạo ra các khuôn khổ pháp lý thuận lợi khuyến khích đổi mới và sử dụng công nghệ AI đồng thời giúp doanh nghiệp TMĐT Việt Nam có thể ứng dụng tốt hơn công nghệ AI trong các hoạt động TMĐT.
Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát từ 248 người tiêu dùng đã từng trải nghiệm dịch vụ hỗ trợ bởi AI trên các sàn thương mại điện tử phổ biến tại Việt Nam cho thấy sự cảm nhận đánh đổi không tác động trực tiếp đến quyết định mua hàng trực tuyến, nhưng có sự tác động gián tiếp thông qua vai trò trung gian của CLDV điện tử. Thêm vào đó, hình ảnh thương hiệu có vai trò củng cố mối quan hệ giữa sự cảm nhận đánh đổi và CLDV điện tử. Dựa trên những kết quả này, nghiên cứu đề xuất các giải pháp cho các doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ AI trong việc cung cấp dịch vụ khách hàng.
Bài viết đánh giá tác động của marketing người có tầm ảnh hưởng đến ý định mua hàng của người theo dõi thông qua khảo sát 200 người tiêu dùng có theo dõi ít nhất 1 người có tầm ảnh hưởng trên mạng xã hội và có ý định mua sắm trực tuyến tại Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2024. Bài viết sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng để hiểu rõ hơn về hành vi và quyết định mua sắm của những người tiêu dùng có ảnh hưởng từ người có tầm ảnh hưởng trên mạng xã hội. Đối tượng khảo sát là những người có ý định hoặc đang thực hiện các giao dịch mua bán trực tuyến. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 3 nhân tố trong mô hình nghiên cứu có ảnh hưởng đến ý định mua hàng của người theo dõi, bao gồm: Sự tương tác và kết nối cá nhân, độ tin cậy của người có tầm ảnh hưởng và sự phù hợp của nội dung mà người có tầm ảnh hưởng chia sẻ và thương hiệu.
Bài viết phân tích thực trạng tác động của tiền lương đến ý định nghỉ việc của bác sĩ trong các bệnh viện công trên địa bàn Hà Nội. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các công trình nghiên cứu trước đây và dữ liệu sơ cấp trên cơ sở khảo sát 150 bác sĩ tại 10 bệnh viện công năm 2024 (trong đó, số phiếu thu về và hợp lệ là 138 phiếu). Kết quả kiểm định cho thấy tiền lương có tác động ngược chiều đến ý định nghỉ việc của các bác sĩ (với thang đo có độ tin cậy cao). Dựa vào đó, bài viết đề xuất một số khuyến nghị thay đổi chính sách tiền lương cho các bệnh viện công nhằm giảm ý định nghỉ việc của bác sĩ, từ đó, góp phần quan trọng trong việc giữ chân bác sĩ cho bệnh viện công.
Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, thông qua khảo sát 280 khách du lịch Gen Z, dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS và AMOS. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các thuộc tính của eWOM bao gồm: sự gắn kết, độ tin cậy của nguồn, thông tin hai chiều, thông tin đính kèm hình ảnh, sự hiện diện xã hội đều có tác động tích cực đến “nhận thức về độ tin cậy của thông tin”, “nhận thức về độ tin cậy của thông tin” lại có tác động tích cực đến ý định mua trực tuyến DVLT của khách du lịch Gen Z. Kết quả nghiên cứu đã giúp các cơ sở lưu trú (CSLT) xác định được tầm quan trọng của eWOM đến ý định mua của khách du lịch và là căn cứ để xây dựng, điều chỉnh các hoạt động truyền thông marketing một cách hiệu quả nhằm thu hút khách hàng.
Kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin quan trọng cho giảng viên và nhà quản lý trong việc cải thiện phương pháp giảng dạy, hướng sự tập trung tới các yếu tố ảnh hưởng lớn đến sự hài lòng của sinh viên. Bài báo cũng kì vọng là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu trong lựa chọn các mô hình học máy khác nhau phục vụ những điều tra tương đồng.
Dựa trên phân tích dữ liệu được thu thập từ 318 phụ huynh thông qua bảng câu hỏi và sử dụng Cronbach’s Alpha, CFA và SEM được thực hiện để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả cho thấy tất cả các kích thích giác quan, bao gồm Thị giác, Thính giác, Khứu giác, Xúc giác và Vị giác, đều có tác động tích cực đến chất lượng dịch vụ cảm nhận. Trong đó, Vị giác có mức tác động mạnh nhất (0,348), tiếp theo là Thị giác (0,312), Xúc giác (0,294), Khứu giác (0,256) và Thính giác (0,189). Chất lượng dịch vụ cảm nhận có tác động mạnh mẽ tới sự hài lòng của phụ huynh (0,821). Mô hình lý thuyết giải thích 74,3% chất lượng dịch vụ cảm nhận và 82,1% sự hài lòng, cho thấy các hoạt động marketing giác quan có ý nghĩa quan trọng giúp tăng cường sự hài lòng của phụ huynh học sinh tại các trường tiểu học ngoài công lập trên địa bàn Hà Nội; mở ra cơ hội ứng dụng marketing giác quan ở lĩnh vực giáo dục, đặc biệt là giáo dục ngoài công lập tại Việt Nam.