Ung thư đáy lưỡi thường được chẩn đoán ở giai đoạn muộn. Hóa xạ trị nhằm mục đích bảo tồn cơ quan và có kết quả khả quan, tuy nhiên phẫu thuật vẫn là phương pháp điều trị quan trọng trong trường hợp khối u ở giai đoạn tiến xa và là cứu cánh duy nhất ở những bệnh nhân thất bại hoặc tái phát sau hóa xạ trị. Nghiên cứu gồm 26 bệnh nhân ung thư đáy lưỡi giai đoạn tiến triển được phẫu thuật cắt toàn bộ lưỡi – thanh quản: 12 bệnh nhân tái phát sau hóa xạ trị, 2 bệnh nhân ung thư tuyến nước bọt phụ đáy lưỡi, 12 bệnh nhân phẫu thuật thì đầu. 10 bệnh nhân có kèm theo cắt đoạn xương hàm dưới, 3 bệnh nhân cắt marginal. Tất cả đều được tạo hình phần khuyết hổng bằng vạt da cơ ngực lớn. Biến chứng sau mổ xảy ra ở 23,1% bệnh nhân, 7,7 % bệnh nhân xuất hiện lỗ rò. Tỷ lệ phuc hồi đường ăn bằng đường tự nhiên sau mổ là 65%.
Xác định sự biến đổi về số lượng của các tế bào máu ngoại vi và nồng độ hemoglobin ở bệnh nhân đa u tuỷ xương mới được chẩn đoán tại Bệnh viện Quân y 103 giai đoạn 2017 - 2023. Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 77 bệnh nhân được chẩn đoán đa u tuỷ xương tại Bệnh viện Quân y 103 từ năm 2017 đến năm 2023. Nồng độ hemoglobin là khác biệt có ý nghĩa thống kê theo các nhóm tỷ lệ plasmocye trong tuỷ xương, nồng độ creatinin huyết thanh, giai đoạn bệnh, thể bệnh.
Bài báo là góc nhìn toàn cảnh về những thuận lợi và khó khăn trong quá trình đơn giản hóa mặt cong tự do bằng các tấm phẳng đa giác trong thiết kế kiến trúc. Tuy nhiên, việc kết hợp với sự hỗ trợ của công nghệ số và phần mềm mô hình hóa, quy trình đơn giản hóa mặt cong tự do bằng các tấm phẳng đa giác là một hướng đi đã và đang mang nhiều giá trị thực tiễn. Nó không chỉ giúp hiện thực hóa các ý tưởng thiết kế táo bạo mà còn đóng góp vào quá trình tối ưu hóa chi phí và nâng cao chất lượng thi công trong thực tế xây dựng.
Bài viết này tập trung nghiên cứu mặt Hyperbolic Paraboloid (mặt yên ngựa) – một dạng mặt cong bậc hai có thể được hình thành từ các đường thẳng, nhờ đó vừa dễ gia công thi công, vừa dễ ứng dụng trong thiết kế. Mục tiêu của nghiên cứu là làm rõ đặc điểm hình học, phương pháp biểu diễn và các cách ứng dụng mặt Hyperbolic Paraboloid trong thiết kế đồ án kiến trúc.
Bài viết trình bày việc ứng dụng công nghệ và quy trình modular hóa trong thiết kế - thi công nội thất tủ, đặc biệt là tủ bếp và tủ áo, nhằm tăng tốc độ triển khai, tối ưu chi phí và nâng cao chất lượng sản phẩm. Nghiên cứu tập trung vào các công cụ số như Coohom, House3D, nền tảng quản lý tiến độ Base.vn, cùng mô hình sản xuất mô-đun từ Flexfit (Việt Nam), Häcker (Đức), Oppein (Trung Quốc) và cách tiếp cận sáng tạo tại Cesar (Ý). Kết quả cho thấy việc tích hợp công nghệ - quy trình hóa - và yếu tố con người là chìa khóa để nâng cao năng suất, giảm sai sót và thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện trong ngành nội thất Việt Nam.
Bài báo trình bày quá trình nghiên cứu về mặt cong tự do và khả năng ứng dụng của chúng trong thiết kế - xây dựng. Mục đích nghiên cứu nhằm cung cấp khái niệm mặt cong tự do và từ đó đưa ra phương pháp để đơn giản hóa mặt cong tự do. Phương pháp phân tích và tổng hợp, phân loại và hệ thống, phương pháp lịch sử, phân tích và tổng kết kinh nghiệm, phương pháp chuyên gia đã được sử dụng trong quá trình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy các loại mặt cong tự do vừa độc đáo vừa có tính thẩm mĩ cao nên ngày càng được ứng dụng nhiều trong kiến trúc. Hơn nữa, khi tiến hành đơn giản hóa mặt cong tự do, các thiết kế thực tế thể hiện chính xác trên bản vẽ và thuận lợi trong quá trình thi công, thi công nhanh chóng, sử dụng ít nguyên vật liệu, giúp giảm chi phí xây dựng nhưng vẫn đảm bảo được ý tưởng của các nhà thiết kế cũng như sự bền vững của công trình.
Độ chính xác của hệ thống định vị sử dụng vệ tinh (GNSS) chịu ảnh hưởng khá nhiều bởi quá trình bám mã trong bộ thu. Bài báo sẽ trình bày kỹ thuật bám mã mới. Kỹ thuật này hoạt động dựa trên cấu trúc đa tương quan và có thể được áp dụng cho các tín hiệu định vị mới sử dụng phương thức điều chế sóng mang dịch nhị phân (BOC). Tuy phương thức này mang lại nhiều ưu điểm cho quá trình đồng bộ tín hiệu nhưng cũng tồn tại nhiều nhược điểm do tín hiệu BOC làm xuất hiện nhiều đỉnh tương quan ở trong hàm tự tương quan. Các đỉnh tương quan phụ này làm tăng nguy cơ đồng bộ nhầm. Do đó, kỹ thuật được đề xuất sẽ loại bỏ hiện tượng đồng bộ nhầm. Đồng thời, các kết quả mô phỏng cũng chỉ ra hiệu năng giảm ảnh hưởng của nhiễu đa đường của kỹ thuật này cũng rất tốt.
Phát hiện đối tượng trong thị giác máy tính là kỹ thuật tìm kiếm các vật thể trong ảnh hoặc trong video, là lĩnh vực được nghiên cứu rộng rãi và có nhiều ứng dụng trong cuộc sống hiện nay. Có rất nhiều hướng tiếp cận để giải quyết vấn đề trên, tuy nhiên việc lựa chọn phương pháp áp dụng thường dựa vào tình huống cụ thể và có thể được thực hiện bằng trí tuệ nhân tạo. Trước tình hình phức tạp trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước (BMNN) trên không gian mạng và các tài liệu số chứa BMNN càng đòi hỏi phải tăng cường sử dụng công nghệ hiện đại mới đáp ứng được yêu cầu công tác bảo vệ BMNN đặt ra trong tình hình mới [1]. Để phát hiện chính xác các dấu “Mật”, “Tối mật”, “Tuyệt mật” trong ảnh một cách dễ dàng, mô hình Yolov8 là mô hình đơn giản và ít hao tốn tài nguyên, hứa hẹn hỗ trợ giải pháp đáp ứng tốt cho công tác bảo vệ BMNN của ngành công an và các cơ quan đảng, nhà nước.
Thuốc kháng sinh thải vào môi trường là một mối đe dọa nghiêm trọng đối với sức khỏe của con người và cả hệ sinh thái, do đó việc loại bỏ chúng một cách hiệu quả ra khỏi nước thải là rất quan trọng. Trong nghiên cứu này, MIL-101 (Cr), một loại vật liệu khung hữu cơ kim loại ổn định trong cấu trúc, độ bền cao sẽ được sử cụng để hấp phụ loại bỏ kháng sinh Ciprofloxacin (CIP) trong môi trường nước. Sau khi tổng hợp, MIL-101 được khảo sát bởi nhiều phương pháp đặc trưng khác nhau: SEM, XRD, FTIR, BET, TGA. MIL-101 thể hiện khả năng hấp phụ tốt khi dung lượng hấp phụ CIP cực đại đạt được là 148,2mg/g và tốc độ loại bỏ nhanh trong 20 phút đầu khi tiến hành hấp phụ. Kết quả này cao hơn gấp 3 lần so với than hoạt tính trong cùng điều kiện thí nghiệm. Các mô hình hấp phụ động học bậc hai, Langmuir, Freundlich, Temkin cũng được sử dụng để mô tả và xác định khả năng hấp phụ của vật liệu. Ngoài ra, IL-101 còn thể hiện khả năng tái sử dụng tuyệt vời sau 5 vòng lặp hấp phụ. Kết quả này cho thấy tiềm năng to lớn của vật liệu MOFs trong lĩnh vực này và phù hợp để tập trung đầu tư nghiên cứu nhiều hơn.
β-Cyclodextrin (bCD) là một hợp chất mang thuốc thông dụng được ứng dụng nhiều trong ngành dược. Nghiên cứu này khảo sát hoạt tính và cơ chế hấp phụ các mô hình cơ bản của hợp chất amin với cấu trúc mạch nhánh và mạch vòng thơm, gồm: methylamin, pyridin, pyrrol, pyrazol lên khoang bên trong của bCD bằng phương pháp mô phỏng lý thuyết phiếm hàm mật độ (DFT) trong dung môi nước. Kết quả cho thấy methylamin hấp phụ lên bCD chủ yếu qua liên kết hydro giữa nhóm –OH của bCD và N của –NH3. Trong khi đó các amin thơm chủ yếu tương tác với bCD qua liên kết hydro giữa –CH hoặc –NH của amin với nguyên tử O giàu điện tử trên cầu nối –C-O-C– của bCD. Tất cả các quá trình hấp phụ đều tỏa nhiệt và diễn ra thuận lợi với các giá trị năng lượng hấp phụ âm. Phân tích cấu trúc điện tử thông qua phân bố các orbital biên, mật độ điện tích ESP và phân tích tương tác không cộng hóa trị (NCI) cũng được thực hiện để giúp hiểu rõ hơn cơ chế hấp phụ.