CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Phương thức tiếp cận đánh giá hiệu quả quản lý nợ công / GS. TS. Dương Thị Bình Minh & PGS. TS. Sử Đình Thành // Phát triển kinh tế, Số 215/2008 .- 2008 .- Tr. 22-26 .- 657

Thông qua các phương pháp nghiên cứu: Hệ thống, phân tích, đối chiếu, thống kê, tổng hợp. Bài viết tiếp cận các tiêu chí mang tính thông lệ quốc tế để phân tích hiệu quả quản lý nợ công của Việt Nam, thấy được ngưỡng nợ công và mức độ bền vững và an toàn của nợ công, thể chế chính sách liên quan đến nợ công, từ đó đưa ra các kiến nghị tăng cường hiệu quả trong quản lý nợ công.

2 Vận dụng Roe trong doanh nghiệp thương mại phục vụ quản trị kinh doanh / Nguyễn Văn Hậu // Kinh tế và phát triển, Số 135/2008 .- 2008 .- Tr. 23-26 .- 658

Một trong những chỉ tiêu tài chính phục vụ quản trị kinh doanh được các nhà doanh nghiệp thương mại quan tâm đặc biệt đó là tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE). Bài viết này đề cập đến vấn đề vận dụng ROE trong doanh nghiệp thương mại phục vụ quản trị kinh doanh.

3 Quan hệ giữa môi trường và phát triển du lịch / Hoàng Hoa Quân // Du lịch Việt Nam, Số 9/2008 .- 2008 .- Tr. 10-11 .- 910

Trình bày những ảnh hưởng tích cực, tiêu cực từ hoạt động du lịch lên môi trường: đối với môi trường tự nhiên, môi trường xã hội – nhân văn.

4 Đào tạo du lịch đáp ứng nhu cầu xã hội / PGS. TS. Bùi Xuân Nhàn // Du lịch Việt Nam, Số 9/2008 .- 2008 .- Tr. 18-19 .- 910

Bài viết tập trung phân tích khả năng đáp ứng nhu cầu xã hội trong công tác đào tạo của các trường đại học, cao đẳng cho ngành du lịch và đề xuất các giải pháp tăng cường chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu của ngành trong tình hình mới.

5 Sản phẩm du lịch và thế mạnh của Việt Nam để đa dạng hóa sản phẩm du lịch / PGS. TS. Trần Nhoãn // Du lịch Việt Nam, Số 9/2008 .- 2008 .- Tr. 39-39 .- 910

Phân tích ba loại sản phẩm đặc trưng trong ngành du lịch là: điểm du lịch, tuyến du lịch, sản phẩm du lịch cung ứng trên thị trường.

6 Sử dụng blog trong hoạt động du lịch / Phạm Hồng Long, Nguyễn Vân Dung // Du lịch Việt Nam, Số 9/2008 .- 2008 .- Tr. 50-51 .- 910

Nội dung bài viết nhằm giúp các tổ chức, doanh nghiệp nói chung có cách nhìn nhận và hiểu biết đúng đắn, sâu sắc hơn về tính năng, tác dụng của blog, trên cơ sở đó có những ứng dụng cho phù hợp với điều kiện thực tế của ngành du lịch Việt Nam. Nội dung bài viết nhằm giúp các tổ chức, doanh nghiệp nói chung có cách nhìn nhận và hiểu biết đúng đắn, sâu sắc hơn về tính năng, tác dụng của blog, trên cơ sở đó có những ứng dụng cho phù hợp với điều kiện thực tế của ngành du lịch Việt Nam

7 Bài học từ sự cố công trình xây dựng / PSG. TS Trần Chủng // Xây Dựng, Số 486 (tháng 8/2008) .- 2008 .- Tr. 10-12. .- 624.1

Một số khái niệm liên quan đến sự cố công trình xây dựng: định nghĩa sự cố, phân loại sự cố, cấp độ của sự cố. Bài học gì từ những sự cố công trình xây dựng, vấn đề dự trữ độ bền vững của công trình…

8 Phân tích dao động trong kết cấu nhà cao tầng chịu tải trọng động đất khi có bộ giảm chấn TMD / Lê Xuân Tùng // Xây dựng, Số 486 (tháng 8/2008) .- 2008 .- Tr. 40-43. .- 624.1

Phương pháp vi phân chuyển động đối với hệ kết cấu đàn hồi chịu tải trọng động đất có thiết bị TMD: nguyên lý và cấu tạo của thiết bị TMD, thiết lập phương trình vi phân chuyển động trong bài toán hệ n bậc tự do; Các tham số và trình tự thiết kế thiết bị TMD; Phân tích dao động của công trình có gắn thiết bị TMD bằng phần mềm Sap 2000.

9 Phương pháp gần đúng tính toán độ võng của sàn phẳng bê tông ứng lực trước theo TCXDVN 356-2005 / Phan Quang Minh, Trương Hoài Chính // Xây dựng, Số 486 (tháng 8/2008) .- 2008 .- Tr. 48-51 .- 624.1

Cách tính toán độ võng của cấu kiện bê tông ULT theo TCXDVN 356-2005, phương pháp gần đúng tính toán độ võng của sàn phẳng bê tông ULT, một số ví dụ tính toán.

10 Một phương pháp phân tích mờ kết cấu / GS. TS. Nguyễn Văn Phó, Nguyễn Xuân An // Khoa học công nghệ xây dựng, Số 3/2008 .- 2008 .- Tr. 3-8. .- 624.1

Các tác giả đề xuất một phương pháp phân tích mờ kết cấu, trong đó không giả thiết trước dạng hàm thuộc của đầu ra, không thành lập bài toán cực trị mà sử dụng ý tường " hồi quy " nhờ vào việc xác định các tổ hợp khả dĩ của đầu vào mờ cho quá trình phân tích.