CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát nội bộ ở các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh / ThS. Nguyễn Anh Phong, Hà Tôn Trung Hạnh // Ngân hàng, Số 240/2010 .- 2010 .- Tr. 41-48 .- 332.12

Tác giả bài viết đưa ra thực trạng về hiệu quả của bộ phận kiểm soát nội bộ ở các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho công tác kiểm soát, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những rủi ro có thể xảy ra đối với hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại.

3 Ứng dụng mô hình S-C-P trong nghiên cứu thực nghiệm về hiệu năng của các ngân hàng thương mại cổ phần tại thành phố Hồ Chí Minh / TS. Trương Quang Thông // Ngân hàng, Số 19 tháng 10/2010 .- 2010 .- Tr. 55-63 .- 332.1

Trong các tiếp cận của mô hình S-C-P (Structure-Conduct-Performance), phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu năng của nhóm các ngân hàng thương mại cổ phần tại Thành phố Hồ Chí Minh để từ đó có những gợi ý về chính sách phù hợp.

4 Bàn về đo lường công cụ tài chính tại thời điểm ghi nhận ban đầu và sau thời điểm ghi nhận ban đầu theo IAS 39 với việc vận dụng ở Việt Nam / ThS. Hồ Tuấn Vũ, Phan Thanh Hải // Kiểm toán .- 2010 .- Số 10/2010 .- 2010 .- Tr. 29-31 .- 332

Các quy định kế toán và các quy định pháp lý liên quan đến các công cụ tài chính của Việt Nam hiện nay chỉ mới giải quyết được một số vấn đề cơ bản, các nghiệp vụ đơn giản về các công cụ tài chính. Tuy nhiên, các quy định trong các văn bản kế toán vẫn còn có sự khác biệt trọng yếu so với chuẩn mực kế toán Quốc tế. Từ đó, doanh nghiệp phản ánh sai lệch kết quả kinh doanh về mua, bán, giao dịch công cụ tài chính.

5 Kế toán đơn vị chủ đầu tư trong mối quan hệ với việc tổng hợp báo cáo tài chính ở doanh nghiệp / PGS. TS. Võ Văn Nhị, ThS. Nguyễn Anh Hiền // Phát triển kinh tế, Số 240/2010 .- 2010 .- Tr. 58-62 .- 657

Đánh giá công tác tổng hợp báo cáo tài chính của các Ban quản lý dự án trực thuộc các doanh nghiệp, một số ý kiến đề xuất: đề xuất về hệ thống tài khoản, đề xuất về hệ thống báo cáo tài chính.

6 Nâng cao hiệu quả quản lý chi phí đối với doanh nghiệp xây dựng / Nguyễn Anh Tuấn // Thị trường tài chính tiền tệ, Số 20 (317)/2010 .- 2010 .- Tr. 30-31 .- 657

Trình bày một số ưu điểm và hạn chế về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Lũng Lô. Một số giải pháp để nâng cao tính hiệu quả quản lý chi phí: về hoàn thiện hệ thống sổ kế toán, về hoàn thiện chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, về hoàn thiện chi phí nhân công trực tiếp, về hoàn thiện chi phí sử dụng máy thi công, về hoàn thiện việc xác định thiệt hại trong sản xuất thi công, về hoàn thiện công tác tính giá thành.

7 Chính sách thuế giá trị gia tăng ở nước ta trong tiến trình thực hiện các cam kết quốc tế và khu vực / TS. Lê Văn Luyện // Nghiên cứu kinh tế, Số 389/2010 .- 2010 .- Tr. 29-37 .- 657

Đề cập đến những vấn đề hoàn thiện chính sách thuế giá trị gia tăng Việt Nam trong tiến trình thực hiện các cam kết quốc tế và khu vực đang đến gần, mà điển hình là cam kết trong khuôn khổ WTO.

8 Kế toán công cụ tài chính về đầu tư chứng khoán trong các doanh nghiệp ở Việt Nam theo hướng phù hợp với thông lệ Quốc tế / ThS. Đặng Ngọc Hùng // Nghiên cứu khoa học kiểm toán, Số 36 tháng 10/2010 .- 2010 .- Tr. 21-25 .- 657

Tổng hợp về kế toán đầu tư chứng khoán tại Việt Nam, kế toán đầu tư chứng khoán tại Mỹ, kế toán đầu tư chứng khoán theo chuẩn mực kế toán quốc tế (chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế). Một số trao đổi nhằm hoàn thiện kế toán đầu tư chứng khoán.

9 Đánh giá độ cố kết của đất yếu thông qua các kết quả quan trắc lún bằng phương pháp trắc địa / TS. Ngô Văn Hợi // Khoa học công nghệ xây dựng, Số 3/2010 .- 2010 .- Tr. 40-43 .- 624

Giới thiệu trình tự thực hiện các công tác trắc địa phục vụ cho việc đánh giá độ cố kết của đất khi xử lý đất yếu bằng cách gia tải trước. Các vấn đề lý thuyết được minh họa bằng số liệu quan trắc thực tế do Viện Khoa học Công nghệ xây dựng (IBST) thực hiện năm 2004 trên mặt bằng dự án xây dựng kho cảng container Chùa Vẽ, Hải Phòng.

10 Phương pháp kế toán ngược dòng trong doanh nghiệp áp dụng hệ thống sản xuất tức thời (JIT) / PSG. TS. Trương Bá Thanh, ThS. Huỳnh Thị Hồng Hạnh // Phát triển kinh tế, Số 239/2010 .- 2010 .- Tr. 2-7 .- 657

Hệ thống sản xuất JIT (Just-In-Time) được các doanh nghiệp áp dụng để đạt được khả năng cạnh tranh trên thị trường. Việc triển khai hệ thống sản xuất JIT sẽ thay đổi đáng kể mọi hoạt động của doanh nghiệp, từ đó đòi hỏi việc tổ chức kế toán nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản lý phải có những thay đổi cho phù hợp. Trên cơ sở giới thiệu về hệ thống sản xuất JIT, tác giả sẽ phân tích những đặc điểm của phương pháp kế toán truyền thống để thấy rằng khi doanh nghiệp áp dụng hệ thống sản xuất JIT thì cần thiết phải thay thế phương pháp này bằng một phương pháp khác hiệu quả hơn, đó là phương pháp kế toán ngược dòng. Bài viết này sẽ tập trung trình bày những đặc trưng cơ bản của phương pháp kế toán ngược dòng – phương pháp kế toán được xem là phù hợp đối với doanh nghiệp sản xuất áp dụng hệ thống JIT.