CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Kết quả tài chính và cơ cấu thu nhập tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Thị Loan // Phát triển kinh tế .- 2013 .- Số 272/2013 .- Tr. 3-17 .- 332.12

Tác giả bài viết sử dụng phương pháp phân tích chỉ số để phân tích mối quan hệ giữa kết quả tài chính và cơ cấu thu nhập của các ngân hàng thương mại Việt Nam từ năm 2007 – 2011. Nghiên cứu cho thấy kết quả tài chính của các NH phụ thuộc quá nhiều vào hoạt động tín dụng vì vậy lợi nhuận tiềm ẩn rủi ro cao từ đó đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao năng lực tài chính và cơ cấu lại thu nhập tại các NHTM VN theo hướng kiểm soát thu nhập tín dụng và phát triển thu nhập dịch vụ phi tín dụng.

2 Kết hợp cách tiếp cận quyền chọn với phân tích hồi quy logistic đo lường rủi ro vỡ nợ các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Phan Đình Anh, Nguyễn Hòa Nhân // Phát triển kinh tế .- 2013 .- Số 272/2013 .- Tr. 18-31 .- 336.31

Nghiên cứu mối tương quan giữa sự tăng trưởng của thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam thông qua việc nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa chỉ số VN-Index và tổng thu nhập quốc nội (GDP). Kết quả nghiên cứu cho thấy không có bằng chứng về mối quan hệ giữa chỉ số VN-Index và tăng trưởng kinh tế Việt Nam, từ đó nghiên cứu đề xuất về hàm ý tái cấu trúc nền kinh tế Việt Nam.

3 Giá trị cảm nhận của khách hàng đối với các ngành dịch vụ trong bối cảnh thị trường B2B / Phạm Xuân Lan, Bùi Hà Vân Anh // Phát triển kinh tế .- 2013 .- Số 272/2013 .- Tr. 45-58 .- 658

Xác định các yếu tố tạo ra giá trị khách hàng cảm nhận của ngành dịch vụ trong bối cảnh thị trường B2B (Business to Business). Mô hình nghiên cứu và thang đo được hình thành trên cơ sở lý thuyết và dựa trên kết quả nghiên cứu định tính. Kết quả nghiên cứu đã xác định có 5 nhân tố tác động đến giá trị cảm nhận của khách hàng và được sắp xếp theo thứ tự tầm quan trọng như sau: (1) Danh tiếng; (2) Định hướng của khách hàng; (3) Sự đổi mới; (4) Kỹ năng kỹ thuật và (5) Kỹ năng giao tiếp…

4 Lạm phát và tăng trưởng kinh tế Việt Nam: Kích cầu hay cải thiện tổng cung tiềm năng? / Nghiên cứu kinh tế // Nghiên cứu kinh tế .- 2013 .- Số 5 (420)/2013 .- Tr. 3-11 .- 330

Trình bày về lạm phát, tăng trưởng và các chính sách quản lý tổng cầu đối với tăng trưởng và lạm phát ở Việt Nam trong hơn một thập kỷ gần đây; Thảo luận các định hướng chính sách nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong dài hạn ở Việt Nam. Thay vì kích thích tổng cầu, các giải pháp chính sách này hướng trọng tâm vào việc nâng cao tổng cung tiềm năng của nền kinh tế.

5 Kinh tế Tây Nguyên trong hội nhập và phát triển bền vững / Bạch Hồng Việt // Nghiên cứu kinh tế .- 2013 .- Số 5 (420)/2013 .- Tr. 12-19. .- 330

Phân tích một số thành tựu về kinh tế Tây Nguyên trong hội nhập và phát triển bền vững, từ đó đưa ra những cảnh báo về sự phát triển thiếu bền vững trong tương lai nếu không có những chính sách và giải pháp can thiệp kịp thời.

6 Lý luận về tình hình rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp sản xuất công nghiệp / Đỗ Văn Phức, Bùi Thị Thảo // Nghiên cứu kinh tế .- 2013 .- Số 420/2013 .- Tr. 20-23 .- 330

Công bố kết quả nghiên cứu về bản chất, phương pháp đánh giá chung kết quả định lượng và các yếu tố trực tiếp quyết định tình hình rủi ro của doanh nghiệp. Các kết quả này bổ sung vào lý thuyết rủi ro, quản lý rủi ro và đặc biệt bổ ích cho các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp Việt nam khi mức độ cạnh tranh trong kinh doanh tăng cao.

7 Luật phá sản: Kinh nghiệm từ các nước và bài học cho Việt Nam / Đào Thị Huyền Anh // Nghiên cứu kinh tế .- 2013 .- Số 5 (420)/2013 .- Tr. 24-31. .- 340

Phá sản doanh nghiệp là một hiện tượng tất yếu khách quan nhằm lành mạnh hóa môi trường kinh doanh. Luật Phá sản Việt Nam ra đời từ năm 1993 và sửa đổi năm 2004. Tuy nhiên thực tế cho thấy các doanh nghiệp tham gia vào luật phá sản rất khiêm tốn, phản ánh Luật Phá sản chưa thực sự phát huy được hiệu quả. Qua phân tích luật phá sản của Hoa Kỳ và một số nước Châu Âu, bài viết đi sâu phân tích những tồn tại và hạn chế của Luật Phá sản Việt Nam, từ đó nêu một số nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm xây dựng Luật phá sản hoàn thiện hơn.

8 Nhận diện rủi ro và triển khai quản trị rủi ro tại các công ty chứng khoán / PGS. TS. Lê Hoàng Nga // Chứng khoán Việt Nam .- 2013 .- Số 174/2013 .- Tr. 9-12. .- 336.31

Chứng khoán là ngành kinh doanh có điều kiện và tiềm ẩn nguy cơ xung đột lợi ích giữa công ty chứng khoán và khách hàng, giữa công ty chứng khoán và nhân viên hoặc giữa các công ty chứng khoán với nhau. Thực tế cho thấy, việc xảy ra các vụ vi phạm quy định pháp luật ở một số công ty chứng khoán chính là hậu quả của việc quản trị không hiệu quả rủi ro tại các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ. Vì vậy quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro hoạt động nói riêng là một nội dung quan trọng trong tái cấu trúc các công ty chứng khoán ở Việt Nam.

10 Phân tích nguyên tắc hoạt động liên tục ảnh hưởng đến các thủ tục kiểm toán / TS. Chúc Anh Tú // Kế toán & kiểm toán .- 2013 .- Số tháng 4/2013 .- Tr. 30-33. .- 657

Trình bày nội dung cơ bản của nguyên tắc hoạt động liên tục và mức độ ảnh hưởng của nó  như thế nào đối với kiểm toán viên và công ty kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán.