CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Nhận định thương mại Việt Nam với Trung Quốc / Hoàng Đức Thân // Tạp chí Kinh tế và phát triển .- 2014 .- Tr. 11-15 .- 337.1 597
Bài viết đánh giá tác động trong ngắn hạn và dài hạn khi giảm lệ thuộc vào thị trường Trung Quốc, đồng thời khuyến nghị 6 giải pháp ngắn hạn và 5 giải pháp dài hạn để giảm tác động tiêu cực trong xuất nhập khẩu hàng hóa với Trung Quốc.
2 Ứng dụng mô hình GTAP đánh giá tác động kinh tế của tự do hóa thương mại giữa ASEAN và Hàn Quốc / Đỗ Đình Long, Bùi Thị Minh Hằng, Nguyễn Khánh Doanh // Tạp chí Kinh tế và phát triển .- 2014 .- Số 206 tháng 8 .- Tr. 16-22 .- 327.597 05192
Bài viết này ứng dụng cách tiếp cận cân bằng tổng thể khả tính (mô hình dự án phân tích thương mại toàn cầu - GTAP model) với bộ cơ sở dữ liệu phiên bản 8 (GTAP 8 database) nhằm lượng hóa tác động về mặt kinh tế của tự do hóa thương mại giữa ASEAN và Hàn Quốc. Kết quả nghiên cứu cho thấy tự do hóa thương mại giữa ASEAN và Hàn Quốc mang lại hiệu ứng tích cực cho các nước thành viên ASEAN và Hàn Quốc về quy mô thương mại, cải thiện các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô và phúc lợi xã hội, trong đó Việt Nam là một trong những quốc gia được hưởng lợi nhiều nhất từ quá trình tự do hóa này.
3 Tác động của rủi ro đặc thù đến tỷ suất lợi nhuận: Nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Võ Xuân Vinh, Đặng Quốc Thành // Tạp chí Kinh tế và phát triển .- 2014 .- Số 206 tháng 8 .- Tr. 36-46 .- 332.64
Nghiên cứu về rủi ro đặc thù đã có nhiều trên thế giới. Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu về chủ đề này ở Việt Nam. Bài báo nghiên cứu tác động của rủi ro đặc thù đến tỷ suất lợi nhuận của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Sử dụng dữ liệu thị trường và các chỉ số tài chính của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2007-2012, nghiên cứu cho thấy mối quan hệ đồng biến giữa rủi ro đặc thù và tỷ suất lợi nhuận của cổ phiếu.
4 Bàn về phương pháp xác định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Viết Lâm // Tạp chí Kinh tế và phát triển .- 2014 .- Số 206 tháng 8 .- Tr. 47-53 .- 658
Bài viết tập trung nghiên cứu đề xuất hệ thống các chỉ tiêu, yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam cùng với những phương pháp xác định/đo lường giá trị cũng như tầm quan trọng của các chỉ tiêu đó. Hy vọng rằng các kết quả nghiên cứu trong bài viết sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra xuất phát điểm quan trọng để từ đó có được những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thiết thực và hiệu quả.
5 Mô hình Beneish dự đoán sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính / Nguyễn Công Phương, Nguyễn Trần Nguyên Trân // Tạp chí Kinh tế và phát triển .- 2014 .- Số 206 tháng 8 .- Tr. 16-22 .- 658
Giới thiệu mô hình Beneish nhằm dự đoán khả năng phát hiện sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính. Mô hình này được sử dụng phổ biến trong giới học thuật và tác nghiệp ở các nước do khả năng dự đoán đúng trên 50% báo cáo tài chính có sai sót trọng yếu/gian lận. Để phù hợp với ngữ cảnh của Việt Nam, một số lưu ý được đưa ra nhằm tính toán một số biến của mô hình. Sử dụng hàm Excel để tính toán các biến và chỉ số M-Score của mô hình với 30 công ty có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính năm 2012 do kiểm toán phát hiện và công bố, kết quả kiểm chứng cho thấy mô hình dự đoán đúng với xác suất 53,33%.
6 Đánh giá sự hài lòng của khách hàng với chất lượng dịch vụ- Nghiên cứu tại công ty Bảo hiểm BIDV Hải Dương / Chu Thị Kim Loan // Tạp chí Kinh tế và phát triển .- 2014 .- Số 206 tháng 8 .- Tr. 47-53 .- 658.5
Bài viết áp dụng phương pháp định lượng đánh giá sự hài lòng của khách hàng với chất lượng dịch vụ được cung cấp bởi Công ty Bảo hiểm BIDV Hải Dương. Kết quả nghiên cứu được tổng hợp chủ yếu từ số liệu điều tra 261 khách hàng, thông qua các phương pháp phân tích như thống kê mô tả, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi qui đa biến.
7 Thiết kế bộ điểu chỉnh tự động hệ số công suất trong công nghiệp khi có ảnh hưởng của sóng hài bậc cao / Nguyễn Văn Hợp, Nguyễn Việt Sơn // Tự động hóa ngày nay .- 2014 .- Số 9/2014 .- Tr. 11-16. .- 621
Ngày nay, cùng với sự phát triển không ngừng của lĩnh vực điện tử công suất, các tải phi tuyến tham gia ngày càng nhiều vào lưới điện. Với tần suất đóng ngắt rất cao và gần như tức thời, các thiết bị này đã ảnh hưởng xấu tới chất lượng nguồn điện: dạng điện áp nguồn cung cấp và dòng tiêu thụ không còn duy trì được dạng hài cơ bản hình sine, đồng thời chúng chứa hài bậc cao. Quan niệm truyền thống về hệ số công suất áp dụng cho dạng dòng và áp hình sine lúc này không còn phù hợp. Bài báo trình bày một giải pháp tự động điểu chỉnh hệ số công suất khi có ảnh hưởng của sóng hài bậc cao.
8 Phương pháp xây dựng hệ tương tác người – máy bằng tiếng nói cho thiết bị công nghiệp và ứng dụng để tạo máy phát tín hiệu điều khiển / Nguyễn Việt Tùng, Nguyễn Thị Lan Hương // Tự động hóa ngày nay .- 2014 .- Số 9/2014 .- Tr. 17-23. .- 621
Với sự phát triển khoa học và công nghệ, để cạnh tranh và thành công, các thiết bị ngày càng đòi hỏi khắt khe hơn về chất lượng, độ tin cậy cũng như sự thân thiện, hiệu quả trong tương tác với người dùng. Tuy nhiên công việc nâng cao chất lượng tương tác giữa người với hệ thống thông qua các kênh tương tác mới gặp nhiều khó khăn và tốn kém về thời gian và kinh phí vì chỉ có thể tiến hành thử nghiệm đánh giá chất lượng hệ tương tác sau khi đã xây dựng xong sản phẩm. Bài báo đề xuất kết hợp thiết bị ảo và kỹ thuật Winzard of Oz để giải quyết vấn đề trên. Giải pháp này được ứng dụng trong bài toán xây dựng máy phát tín hiệu điều khiển bằng tiếng nói tiếng Việt.
9 Ứng dụng công nghệ xử lý tiếng nói xây dựng hệ thống nạp cự ly mục tiêu / Phạm Thị Ngọc Yến, Trần Đỗ Đạt, Nguyễn Quốc Cường, Nguyễn Vũ, Nguyễn Hồng Sơn // Tự động hóa ngày nay .- 2014 .- Số 9/2014 .- Tr. 24-29. .- 621
Công nghệ tương tác người máy bằng tiếng nói ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp, y tế, dân dụng. Trong lĩnh vực quân sự, công nghệ này đã và đang được sử dụng với nhiều ứng dụng khác như thiết lập thông số trên máy bay, điều hành trận địa, huấn luyện ảo. Tại Việt Nam, ứng dụng của công nghệ tương tác người máy bằng tiếng nói đã và bắt đầu được triển khai dưới dạng các đề tài nghiên cứu khoa học các cấp. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu phát triển sản phẩm “Hệ thống nạp tham số cự ly bằng tiếng nói” ứng dụng trong việc nạp tham số cự ly mục tiêu trong các trận địa pháo.
10 Nghịch lưu tăng áp cải biên với dòng nguồn liên tục / Nguyễn Minh Khai, Nguyễn Ngọc Lâm // Tự động hóa ngày nay .- 2014 .- Số 9/2014 .- Tr. 41-45. .- 621
Nghịch lưu tăng áp có thể thay thế nghịch lưu nguồn Z trong ứng dụng công suất thấp bởi vì nó sử dụng ít hơn một cặp LC so với nghịch lưu nguồn Z. Bài báo đề xuất cải tiến nghịch lưu tăng áp truyền thống. Các phân tích hoạt động nghịch lưu tăng áp cải biên và kết quả kiểm chứng bằng thực nghiệm (sử dụng vi điều khiển DSP TMS320F28335 với điện áp lối vào 36 Vdc, điện áp ra xoay chiều 110 Vrms/50 Hz) cho thấy bộ nghịch lưu tăng áp cải biên cho phép nâng cao hệ số tăng áp và tạo dòng điện nguồn liên tục. Do đó, những hạn chế trong nghịch lưu tăng áp truyền thống đã được khắc phục.