Sử dụng các mô hình máy học dựa trên thuật toán cây quyết định để dự báo RRVN của các doanh nghiệp tại Việt Nam giai đoạn 2009–2020. Kết quả cho thấy mô hình Random Forest và Gradient Boosting là hai mô hình có kết quả vượt trội so với mô hình Logistic trên tất cả các tiêu chí đánh giá như Confusion Matrix AUC, tỷ lệ Accuracy, tỷ lệ Precision, tỷ lệ Recall và Điểm số F1. Trong đó, mô hình Random Forest có xu hướng vượt trội hơn so với mô hình Gradient Boosting trên các chỉ tiêu đánh giá. Hơn nữa, kết quả của mô hình cũng gợi ý những biến dự báo quan trọng trong việc xây dựng mô hình dự báo RRVN.
Nghiên cứu này khám phá các yếu tố tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp ngành xây dựng (NXD) Việt Nam, sử dụng dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính thường niên đã được kiểm toán của 82 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2014–2021. Sử dụng hồi quy tuyến tính Bayes, nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính, quy mô doanh nghiệp, tài sản cố định hữu hình, tính thanh khoản, tốc độ tăng trưởng, thuế thu nhập doanh nghiệp, tuổi của doanh nghiệp và khả năng sinh lời. Nghiên cứu này không chỉ mang lại hiểu biết sâu sắc về ngành mà còn giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định và chiến lược kinh doanh thông minh hơn.
Trên cơ sở phân tích thực trang, bài viết sử dụng mô hình SWOT để đánh giá thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức cho XKTS Việt Nam sang thị trường EU. Từ đó, bài viết đưa ra một số chính sách nhằm phát triển XKTS Việt Nam sang EU theo hướng bền vững và vượt qua được những trở ngại hiện đang gặp phải.
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn điều tra vấn đề quản lý sinh viên ngoại trú của cơ sở Mỹ Hào trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên, đã đề xuất được các giải pháp để quản lý sinh viên ngoại trú của Cơ sở. Đây là những giải pháp mang tính hệ thống, đồng bộ tuân theo quy định quản lý giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo với tính khả thi cao.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng thiết kế bài giảng theo mô hình hoạt động nhóm trong giờ học tiếng Anh của sinh viên, bài viết đề xuất xây dựng thiết kế bài giảng theo mô hình hoạt động nhóm trong giờ học tiếng Anh của sinh viên nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy học phần tiếng Anh ở trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương hiện nay.
Thực tế cho thấy cơ sở pháp lý cho việc thực hiện phân cấp trong nhà trường chưa cụ thể và rõ ràng; trong quá trình thực hiện phân cấp lại bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài nhà trường khiến hiệu quả không đạt được như mong đợi, thậm chí dẫn đến tình trạng tự chủ hình thức. Để nghiên cứu toàn diện về quản lí dựa vào nhà trường, đưa ra các giải pháp vận dụng phù hợp với bối cảnh thực tiễn ở Việt Nam thì cần phối hợp đa dạng các lĩnh vực nghiên cứu.
Bài báo tập trung vào khám phá những xu hướng mới trong đảm bảo chất lượng giáo dục đại học, các phương pháp đánh giá đa chiều và đa dạng đã được giới thiệu để đáp ứng một cách toàn diện và công bằng đối với sự đa dạng trong giáo viên và sinh viên. Bài báo cũng xem xét những thách thức quan trọng. Từ đó đề xuất giải pháp bao gồm tăng cường liên kết doanh nghiệp để đảm bảo tính thực tế của chương trình giáo dục, xây dựng môi trường học tập tích cực để đối mặt với đa dạng, và đào tạo nguồn nhân lực về công nghệ để duy trì sự tích hợp hiệu quả của nó. Cuối cùng, đề xuất hướng phát triển cho tương lai, tập trung vào xây dựng tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá linh hoạt và minh bạch, cũng như phát triển năng lực cho người làm đánh giá chất lượng. Bài báo này mong muốn đóng góp vào việc duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục đại học trong một môi trường ngày càng phức tạp và đa dạng.
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và với quan điểm coi quá trình đào tạo là một chu trình kín với nhiều thành tố tác động kép, bài báo nghiên cứu về quản lí hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại Trường Đại học Điều Dưỡng Nam Định nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng đào tạo trong Trường Đại học Điều Dưỡng Nam Định.
Bài viết này đã đề xuất một số giải pháp phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục nói chung và các cơ sở giáo dục quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng nói riêng nhằm đáp ứng yêu cầu người học trong giai đoạn hiện nay.
Có rất ít ngành nghề mà nhân viên có thể phát triển nếu không có kỹ năng giao tiếp tiếng Anh sắc bén. Và thực trạng yếu kém về kĩ năng giao tiếp với sinh viên Đại học Công Nghệ Thông Tin và Truyền Thông là vấn đề luôn làm các thầy cô giảng dạy tiếng Anh nói riêng, các khoa chuyên ngành và nhà Trường nói chung luôn quan tâm và mong muốn cải thiện. Trong bài viết này tác giả nhằm đưa ra thực trạng và đề xuất một số gợi ý nhằm nâng cao khả năng giao tiếp tiếng Anh cho sinh viên của Trường.