CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Phân tích tác động của các nhân tố lên FDI vào Việt Nam trong bối cảnh thực thi CPTPP / Nguyễn Trọng Hòa // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 289 .- Tr. 42-45 .- 658
Kết quả thực nghiệm chứng minh việc Việt Nam hội nhập thực thi CPTPP đã dẫn đến tác động có liên quan của tăng trưởng kinh tế đến FDI. Cụ thể, sau khi thực thi CPTPP, ngay sau đó một năm đã nhận thấy tồn tại tác động tích cực của tăng trưởng kinh tế tới FDI. Điều này khẳng định vai trò của CPTPP được kỳ vọng tạo ra một làn sóng hội nhập mạnh mẽ đối với thu hút FDI vào Việt Nam. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số kiến nghị chính sách nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả dòng vốn FDI ở Việt Nam trong thời gian tới.
2 Sử dụng giả định Smart đánh giá ảnh hưởng của Hiệp định EVFTA đến hoạt động xuất khẩu giày dép Việt Nam sang thị trường EU / Nguyễn Khắc Huy // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 289 .- Tr. 46-48 .- 658
Bài viết nhắm đến việc lượng hóa các tác động tiềm năng của hiệp định EVFTA lên xuất khẩu da giày Việt Nam sang thị trường EU sử dụng giả định SMART dựa trên lý thuyết cân bằng bán phần (PE) và dữ liệu xuất khẩu da giày. Dựa vào kết quả của giả định SMART, tác giả cũng đưa ra các hàm ý chính sách hướng tới chính phủ và các doanh nghiệp xuất khẩu da giày Việt Nam nhằm nắm bắt các cơ hội mà EVFTA đưa ra.
3 Rủi ro khí hậu và các giải pháp ứng phó của hệ thống ngân hàng Việt Nam / Đào Thị Thanh Tú, Vũ Phương Linh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 289 .- Tr. 62-65 .- 332.12
Bài báo tập trung phân tích các rủi ro khí hậu - bao gồm rủi ro vật lý và rủi ro chuyển đổi - tác động đến hoạt động của các ngân hàng tại Việt Nam, dựa trên số liệu báo cáo từ Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường và của các tổ chức quốc tế như World Bank, IPCC, OECD… Từ đó đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao khả năng ứng phó với rủi ro khí hậu của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
4 Đánh giá ứng dụng kinh tế tuần hoàn trong phát triển du lịch nông thôn tại vùng Đồng bằng sông Hồng / Dương Thị Hồng Nhung, Nguyễn Thị Quỳnh Hương // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 289 .- Tr. 77-80 .- 658
Kết quả phân tích FAHP cho thấy yếu tố môi trường và xã hội được các chuyên gia đánh giá là có tầm quan trọng quyết định nhất, tiếp theo là yếu tố kinh tế và văn hóa trong quá trình ứng dụng KTTH vào phát triển du lịch nông thôn. Nghiên cứu cũng đề xuất một số khuyến nghị chính sách và thực tiễn cụ thể; có ý nghĩa quan trọng và mang tính định hướng cho các nhà hoạch định chính sách, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch; cộng đồng địa phương trong xây dựng và phát triển du lịch nông thôn theo hướng bền vững trong thời gian tới.
5 Nâng cao thu nhập hộ nông dân trồng xoài Vùng đồng bằng sông Cửu Long tham gia chuỗi giá trị toàn cầu / Lê Văn Thông // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 289 .- Tr. 81-84 .- 658
Nghiên cứu sử dụng nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập từ điều tra khảo sát thực tế hộ nông dân trồng xoài tại vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long và sử dụng các chỉ tiêu tính toán thu nhập của hộ nông dân trồng xoài của vùng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Kết quả nghiên cứu cho thấy hộ nông dân trồng xoài tham gia chuỗi giá trị sẽ có thu nhập cao hơn. Tuy nhiên năng lực cạnh tranh của hộ nông dân trồng xoài vùng Đồng bằng Sông Cửu Long còn nhiều hạn chế và chuỗi xoài của vùng vẫn còn mang đặc trưng của chuỗi xoài truyền thống. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số kiến nghị góp phần nâng cao thu nhập hộ nông dân trồng xoài vùng Đồng bằng Sông Cửu Long tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
6 Hoàn thiện quản trị chi phí tại Bệnh viện Trung ương Huế / Trương Nhật Tân // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 289 .- Tr. 85- .- 657
Quản trị chi phí (QTCP) có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với bệnh viện công lập (BVCL), trong bối cảnh tự chủ các BVCL cần phải đổi mới cách thức quản trị để hướng đến tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động như: tạo điều kiện cho nhà quản trị (NQT) phân bổ, sử dụng, khai thác tối ưu các nguồn lực; căn cứ để các cá nhân, bộ phận duy trì liên kết, phối hợp trong thực hiện kế hoạch; giúp cho NQT kiểm soát và ra các quyết định về kết quả hoạt động. Bài viết này nghiên cứu, trao đổi một số vấn đề lý luận cơ bản, thực trạng QTCP và một số giải pháp hoàn thiện QTCP tại Bệnh viện Trung ương Huế (BV).
7 Hình ảnh điểm đến ảnh hưởng đến ý định quay trở lại tỉnh Bình Thuận của du khách nội địa / Nguyễn Quyết Thắng, Bùi Tuấn Phương , Đỗ Thị Ninh // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 76 .- Tr. 33 - 38 .- 910
Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các yếu tố cấu thành hình ảnh của điểm đến du lịch cũng như đánh giá tác động của chúng đối với ý định quay trở lại tỉnh Bình Thuận của du khách nội địa. Dựa trên mô hình nghiên cứu được xây dựng từ các nghiên cứu trước đây cùng với dữ liệu thu thập từ 363 phiếu khảo sát hợp lệ, kết quả phân tích hồi quy tuyến tính cho thấy rằng cơ sở hạ tầng du lịch, Môi trường tự nhiên, Môi trường xã hội, Hoạt động vui chơi giải trí và Khả năng tiếp cận đều có tác động tích cực đối với ý định quay trở lại tỉnh Bình Thuận của du khách nội địa. Đặc biệt, hoạt động vui chơi giải trí được xác định là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất, trong khi cơ sở hạ tầng lại có tác động ít nhất đối với ý định quay trở lại của du khách nội địa. Từ những kết quả này, tác giả đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy ý định quay trở lại tỉnh Bình Thuận của du khách nội địa.
8 Các yếu tố tác động đến hiệu quả xanh của các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Hà Thanh Bình, Nguyễn Long Trâm Anh // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 74 .- Tr. 46 - 52 .- 658
Với xu hướng phát triển bền vững trong kinh doanh và ý thức bảo vệ môi trường của khách hàng, các doanh nghiệp buộc phải áp dụng các mô hình kinh doanh thân thiện với môi trường. Nghiên cứu xem xét tác động của văn hóa thích ứng và sự đổi mới xanh đối với hiệu quả xanh thông qua sự cam kết của người lao động. Nghiên cứu sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) để kiểm định sự phù hợp của mô hình và các giả thuyết nghiên cứu với dữ liệu phân tích được thu thập từ 398 người lao động của các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy văn hóa thích ứng có tác động tích cực đến sự đổi mới xanh. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chứng minh sự đổi mới xanh có tác động tích cực đến hiệu quả xanh. Ngoài ra, nghiên cứu còn phát hiện vai trò trung gian của sự cam kết của người lao động trong mối quan hệ giữa sự đổi mới xanh và hiệu quả xanh. Từ kết quả nghiên cứu, một vài hàm ý quản trị được đề xuất để giúp các nhà quản trị nâng cao văn hóa thích ứng, sự đổi mới xanh và sự cam kết của người lao động, từ đó cải thiện hiệu quả xanh của doanh nghiệp.
9 Phương tiện truyền thông xã hội và hiệu quả thu hút khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh / Tô Thị Nhật Minh, Lê Ngọc Tâm, Phan Đình Nguyên // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 76 .- Tr. 70 - 79 .- 658
Bài viết này nghiên cứu tác động của việc áp dụng phương tiện truyền thông xã hội của nhân viên bán hàng đến hiệu quả thu hút khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá. Nghiên cứu tập trung vào phân tích sự tác động của việc áp dụng phương tiện truyền thông xã hội của nhân viên bán hàng tới hiệu quả thu hút khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất các kiến nghị nhằm gia tăng hiệu quả thu hút khách hàng cho các doanh nghiệp. Số liệu trong nghiên cứu được thu thập từ kết quả khảo sát của 237 cá nhân đến từ các loại hình doanh nghiệp tại TP.HCM. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc áp dụng phương tiện truyền thông xã hội của nhân viên bán hàng có tác động tích cực đến hiệu quả thu hút khách hàng của doanh nghiệp. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng hiệu quả thu hút khách hàng còn bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19, các định hướng bán hàng, hợp tác đa kênh, kỹ năng quản lý thời gian, kinh nghiệm bán hàng và thái độ sử dụng CRM.
10 Tác động của tính bất định đến tính không minh bạch của ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Hoàng Chung // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 74 .- Tr. 16 - 23 .- 332.04
Nghiên cứu xem xét tác động của tính bất định đối với tính mờ hay tính không minh bạch của ngân hàng trong khi đặc biệt tính đến vai trò điều tiết của cấu trúc thị trường. Nghiên cứu sử dụng một mẫu các ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2007-2019, nghiên cứu đo lường tính bất định thông qua việc phân tán các cú sốc ngân hàng và kiểm định tính không minh bạch của ngân hàng. Nghiên cứu trình bày cả các biến đại diện cấu trúc và phi cấu trúc của cạnh tranh/tập trung ngân hàng để khám phá rõ hơn vai trò của cấu trúc thị trường. Phương pháp hồi quy được thực hiện bằng cách sử dụng hồi quy mô-men tổng quát hóa hệ thống hai bước (GMM), sau đó được kiểm định bằng công cụ ước tính biến giả bình phương nhỏ nhất (LSDVC). Kết quả nghiên cứu cho rằng tính không minh bạch của ngân hàng giảm trong bối cảnh tính bất định cao hơn. Điều này hàm ý rằng các ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh cần phải giảm sự bất cân xứng thông tin, càng phải minh bạch trong những giai đoạn bất định.