Phân tích diễn ngôn dựa trên sự xuất hiện của ẩn dụ ngữ pháp kinh nghiệm, liên nhân và văn bản. Từ đó, bước đầu đưa kết quả về mức độ thường xuyên và tỉ lẹ sử dụng của các phương thức ẩn dụ ngữ pháp trong các phần dẫn Thông cáo báo chí tiếng Việt lĩnh vực giáo dục.
Phân tích, tìm và nhận diện các ẩn dụ ngôn từ thông qua những thao tác cơ bản như sau: Đọc toàn bộ văn bản và phát hiện các câu thơ được coi là các biểu thức ngôn từ mang tính ẩn dụ; Xác định các dụ dẫn ẩn dụ ý niệm; Tìm hiểu thuộc tính nào được biểu đạt ở dụ dẫn ẩn dụ và cơ chế chiếu xạ của nó đến miền đích là gì, nó làm rõ cho miền đích ở đặc điểm nào.
Khảo sát hình thức và các phương thức cấu tạo của thuật ngữ công nghệ thực phẩm tiếng Anh dựa trên nguồn tư liệu là cuốn từ điển thuật ngữ Công nghệ thực phẩm của Cung Kim Tiến với hơn 20.000 mục từ phần dối chiếu Việt-Anh. Với mong muốn giúp ích cho những nghiên cứu so sánh, đối chiếu đặc điểm của hệ thuật ngữ công nghệ thực phẩm tiếng Anh và tiếng Việt sau này.
Dưới tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, chuyển đổi số là xu thế không thể đảo ngược và doanh nghiệp cần phải hành động nếu không muốn bị tụt hậu, đánh mất lợi thế cạnh tranh. Nói đến chuyển đổi số doanh nghiệp không thể không nhắc đến khách hàng – yếu tố then chốt của thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Nghiên cứu này, tập trung phân tích vai trò của khách hàng trong quá trình số hóa doanh nghiệp, trên cơ sở đó, đưa ra những quan điểm, giải pháp giúp doanh nghiệp giữ chân khách hàng và gia tăng trải nghiệm của khách hàng sau số hóa. Nghiên cứu cũng có thể được sử dụng làm tài liệu cho các nghiên cứu sâu hơn về chuyển đổi số ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Các tổ chức tài chính đang tăng cường triển khai ứng dụng Trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn trong các hoạt động, đặc biệt là cho điểm tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng. Trong bài nghiên cứu này, tác giả đi sâu phân tích vai trò của trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn trong hoạt động kinh tế nói chung cũng như trong phân tích, cho điểm tín dụng tại các tổ chức tài chính truyền thống và công ty công nghệ tài chính (Fintech) trên thế giới và tại Việt Nam. Qua đó, tác giả nêu hạn chế, nguyên nhân và đề xuất kiến nghị nhằm đẩy mạnh ứng dụng trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn trong phân tích tín dụng tại Việt Nam.
Bài viết tiến hành khảo sát vị từ tình thái should ở 05 tác phẩm của các tác giả người Anh và Mỹ cùng cách chuyển dịch ở bản tiếng Việt tương ứng. Đây là những tác phẩm phi hư cấu được viết với văn phong gần gũi độc giả đại chúng, với hàm lượng các thuật ngữ chuyên môn không quá nhiều, vì vậy thuận lợi cho việc đối chiếu giữa bản gốc với bản dịch.
Đề xuất phương pháp xây dựng tự động kho ngữ liệu thơ ca chữ Hán – bản dịch nghĩa tiếng Việt hiện đại với tỉ lệ thu thập thành công hơn 80%, số lượng trang web có nội dung cần sưu tập. Xây dựng tự động kho ngữ liệu song song văn bản chữ Hán – bản dịch nghĩa tiếng Việt ở lĩnh vực thơ ca chữ Hán của Việt Nam với hơn 4.000 bài thơ. Thống kê kho ngữ liệu theo số dòng thơ, tác giả, thời kì và thể loại. Điều này góp phần cho công tác khai thác kho ngữ liệu ở các nghiên cứu tiếp theo được thuận tiện hơn.
Nghiên cứu và xác định xem tính chất của nguyên âm thay đổi thế nào trong các chu cảnh với phụ âm đầu khác nhau. Các phụ âm đầu được chọn ở các vị trí cấu âm như: môi-môi/b/p, đầu lưỡi – chân răng/t,d/, gốc lưỡi/g,k/. Ba cặp phụ âm đối lập vô thanh – hữu thanh trên được khảo sát nhằm tìm hiểu sự biến đổi theo xu hướng vô thanh hóa.
Vận dụng lí thuyết ẩn dụ ý niệm dể tìm hiểu và lý giải cơ chế hình thành các ẩn dụ cấu trúc về tình yêu trong các tác phẩm của một số nhà thơ đương đại Việt Nam. Qua việc phân tích, lí giải các mô hình ánh xạ giữa các miền nguồn và miền đích tình yêu trong ẩn dụ cấu trúc, bài viết cho thấy sự đa dạng và sáng tạo trong cách thức tri nhận ý niệm trừu tượng tình yêu, góp phần làm rõ tư tưởng, thông điệp nghệ thuật của tác giả thơ đương đại. Bài viết có thể trở thành nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu về những ẩn dụ tri nhận khác trong thơ đương đại Việt Nam, góp phần phát triển và nâng cao sự hiểu biết về ngôn ngữ học và văn học.
Phân tích các đại ẩn dụ về đạo đức xuất hiện phổ biến trong hai tiểu thuyết Anh, từ đó chỉ ra tính liên kết giữa các Ẩn dụ ngôn ngữ trong tác phẩm, đồng thời thông qua đại ẩn dụ để làm rõ cấu trúc vĩ mô của các tác phẩm.