CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Huy động nguồn lực tài chính phát triển các vùng kinh tế trọng điểm ở Việt Nam / Lê Thị Thùy Vân // .- 2024 .- K2 - Số 262 - Tháng 4 .- Tr. 5-9 .- 332
Bài viết sẽ tập trung phân tích thực trạng huy động nguồn lực tài chính phát triển các vùng KTTĐ, đánh giá kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại, từ đó đưa ra một số giải pháp huy động nguồn lực tài chính phát triển các vùng KTTĐ trong thời gian tới.
2 Thực trạng thâm hụt ngân sách nhà nước của Việt Nam giai đoạn 2011-2022 / Nguyễn Thị Hoa, Phạm Thị Hoàng Phương // .- 2024 .- K2 - Số 262 - Tháng 4 .- Tr 12-16 .- 332.1
Thâm hụt ngân sách nhà nước (NSNN) (hay còn gọi là bội chi NSNN) của Việt Nam đã có nhiều thay đổi theo thời gian và tương ứng với từng giai đoạn hiệu lực của Luật NSNN. Theo quy định của Luật NSNN mới năm 2015 và Nghị định 163/NĐ-CP năm 2016 (có hiệu lực từ năm 2017), bội chi NSNN bao gồm bội chi ngân sách trung ương (NSTW) và bội chi ngân sách địa phương (NSĐP) cấp tỉnh. Như vậy hiện nay địa phương cũng được phép bội chi và bội chi NSĐP được tổng hợp chung vào bội chi NSNN. Tuy nhiên chi cân đối NSNN không bao gồm chi trả nợ gốc mà chỉ bao gồm số trả nợ lãi, phí. Đồng thời, thu cân đối NSNN không bao gồm các khoản thu từ cho vay. Vì vậy, khi xem xét, nhận định, đánh giá về bội chi NSNN giai đoạn 2011-2022, bài viết chia thành 02 giai đoạn: giai đoạn 2011-2026 (khi áp dụng Luật NSNN năm 2002) và giai đoạn 2017-2022 (khi áp dụng Luật NSNN năm 2015).
3 Nghiên cứu chiến lược phát triển ngành Ngân hàng - Thực trạng và một số khuyến nghị / Phạm Thị Hồng Nhung, Bùi Thị Ngọc, Nguyễn Thị Thanh // .- 2024 .- K2 - Số 262 - Tháng 4 .- Tr. 17-23 .- 332.12
Mục tiêu của nghiên cứu này là nhìn nhận kết quả thực hiện chiến lược phát triển ngân hàng đến 2023 căn cứ hệ thống các mục tiêu đã được nêu tại Chiến lược, trong đó, bao gồm các kết quả đạt được và những thách thức cần thực hiện trong giai đoạn tiếp theo 2024-2025. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị nên xem xét thực hiện nhằm thúc đẩy việc đạt được mục tiêu của Chiến lược.
4 Thực trạng già hoá dân số và những ảnh hưởng đến phát triển kinh tế ở Việt Nam / Mai Việt Anh, Vũ Bạch Điệp // .- 2024 .- K2 - Số 262 - Tháng 4 .- Tr. 24-27 .- 330
Già hóa dân số đặt ra những cơ hội và thách thức về mặt kinh tế, xã hội, đồng thời đòi hỏi quốc gia thực hiện những thay đổi trong nền kinh tế.
5 Đánh giá tác động của các nhân tố ảnh hướng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp vận tải đường bộ Việt Nam / lNgô Thế Chi, Dương Thị Luyến // .- 2024 .- K2 - Số 262 - Tháng 4 .- Tr. 28-32 .- 657
Bài viết này, nghiên cứu, đánh giá tác động của các nhân tố tác động ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp vận tải đường bộ Việt Nam bằng việc phân tích cấu trúc đa nhóm. Từ đó, đề xuất khuến nghị nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin trong các doanh nghiệp thuộc loại hình này.
6 Nghiên cứu tác động của hiểu biết tài chính đến khó khăn tài chính của sinh viên: Thực nghiệm tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội / Nguyễn Thị Hồng Nga, Hoàng Phương Ngân, Phạm Thị Thanh Trà, Nguyễn Thị Thủy, Lê Thị Lan Anh // .- 2024 .- K2 - Số 262 - Tháng 4 .- Tr. 33-37 .- 657
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khám phá tác động của hiểu biết tài chính đến khó khăn tài chính của sinh viên, thực nghiệm tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội. Dựa trên kết quả phân tích số liệu khảo sát của 260 sinh viên cho thấy, thái độ và hành vi tài chính của sinh viên có mối quan hệ ngược chiều với khó khăn tài chính. Dựa trên kết quả nghiên cứu, bài nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiểu biết tài chính của sinh viên từ đó làm giảm khó khăn tài chính cho sinh viên nhằm tránh những hậu quả tiêu cực.
7 Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Hòa Bình / Đoàn Thị Hân, Nguyễn Thị Thuỳ Dung, Đỗ Thị Thuý Hằng // .- 2024 .- K2 - Số 262 - Tháng 4 .- Tr. 38-42 .- 658
Trong nghiên cứu này, sử dụng mô hình phân tích hồi quy Binary logistic để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Kết quả hồi quy cho thấy giới tính của chủ hộ, kinh nghiệm sử dụng tín dụng, điều kiện KTXH địa phương, Quy trình và thủ tục cho vay và chất lượng nhân lực của các TCTD có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của các hộ nông dân trên địa bàn nghiên cứu. Vì vậy, các tổ chức cho vay cần xem xét quy trình, thủ tục cho vay phù hợp và nâng cao chất lượng của nhân lực trong các tổ chức tín dụng. Có sự phối hợp giữa chính quyền và TCTD để hỗ trợ cho các hộ nông dân về cách thức tiếp cận và sử dụng vốn hiệu quả.
8 Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng tài chính xanh của người Việt Nam: Nhận thức, ảnh hưởng xã hội và niềm tin / Trần Thị Lệ Hiền, Nguyễn Thị Kim Ánh, Trần Minh Thiện, Đỗ Phan Anh Tài, Huỳnh Vĩ Ân // .- 2024 .- K2 - Số 262 - Tháng 4 .- Tr. 43-48 .- 658
Nghiên cứu này phân tích làm sáng tỏ về yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng tài chính xanh của người tiêu dùng, dựa trên vai trò quan trọng nhận thức về môi trường, thái độ hành vi hoạch định và hành động hợp lý về tầm quan trọng của sản phẩm tài chính xanh trong việc thúc đẩy phát triển bền vững. Đầu tiên tác động mạnh là nhân tố nhận thức và kiến thức hệ số (0,490), sau đó đến nhân tố ảnh hưởng xã hội với hệ số (0,347), thứ ba là nhân tố niềm tin (0,185). Cuối cùng là một số nhân tố khác cũng có tác động trực tiếp đến ý định sử dụng tài chính xanh với mức độ tương đồng nhau, bao gồm khuyến khích tài chính, hỗ trợ pháp luật, lợi ích được đánh giá và nhận thức về rủi ro. Từ đó có thể đưa ra các chính sách và giải pháp phù hợp để khuyến khích người tiêu dùng sử dụng tài chính xanh, giúp các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng, vì vậy có thể cải thiện sản phẩm và dịch vụ tài chính xanh của mình.
9 Ảnh hưởng của lãnh đạo đạo đức đến sự hài lòng trong công việc: Vai trò trung gian của môi trường đạo đức / Nguyễn Thị Hoa Hồng, Bùi Phú Khang, Phạm Bá Lộc, Phạm Bảo Anh // .- 2024 .- K2 - Số 262 - Tháng 4 .- Tr. 49-52 .- 658
Bài viết này nghiên cứu ảnh hưởng của lãnh đạo đạo đức đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên với vai trò trung gian của môi trường đạo đức. Dựa trên dữ liệu thu thập được từ 209 nhân viên làm việc cho các doanh nghiệp và tập đoàn trên địa bàn thành phố Hà Nội, kết quả từ mô hình cấu trúc bình phương nhỏ nhất từng phần (PLS-SEM) cho thấy lãnh đạo đạo đức có mối tương quan cùng chiều với sự hài lòng trong công việc của nhân viên. Bên cạnh đó, nghiên cứu này cũng xác nhận tác động trung gian của môi trường đạo đức đối với mối quan hệ giữa lãnh đạo đạo đức với sự hài lòng trong công việc. Vì vậy, các doanh nghiệp nên áp dụng các nguyên tắc đạo đức đối với lãnh đạo, cải thiện môi trường đạo đức nhằm nâng cao sự hài lòng trong công việc của nhân viên.
10 Bàn về một số phương pháp định lượng đánh giá chất lượng của báo cáo tài chính và chất lượng của lợi nhuận / Nguyễn Hữu Tân // .- 2024 .- K2 - Số 262 - Tháng 4 .- Tr. 53-56 .- 332
Bài báo giới thiệu về tầm quan trọng của việc đảm bảo tính minh bạch và trung thực trong báo cáo tài chính trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu ngày càng phức tạp. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực để cải thiện chất lượng báo cáo tài chính, vấn đề gian lận vẫn tồn tại và đáng lo ngại. Bài báo tập trung vào nghiên cứu và đánh giá các phương pháp định lượng để phát hiện khả năng gian lận trong báo cáo tài chính, nhằm tăng cường tính minh bạch và đáng tin cậy của thông tin tài chính.