CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Các yếu tố tác động tới quyết định mua hàng trên nền tảng Tiktok của gen Z tại TP. Hồ Chí Minh / Trần Thị Thanh Huyền, Huỳnh Ngọc Hân, Phạm Thị Bách Tuyến, Nguyễn Thị Thúy Hằng, Phạm Lê Anh Thư, Dương Thị Ánh Tuyết // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 206-209 .- 658
Nghiên cứu này nhằm phân tích các nhân tố tác động tới ý định mua hàng trực tuyến trên Tiktok của giới trẻ Gen Z tại Việt Nam. Với số lượng mẫu khảo sát 248 người trong độ tuổi từ 13-28 tuổi, thông qua phần mềm SPSS 20.0, kết quả nghiên cứu cho thấy có bốn nhân tố ảnh hưởng tới ý định mua hàng trên Tiktok của giới trẻ gồm: Những người có tầm ảnh hưởng, Thông tin quảng cáo trên Tiktok, Thông tin phản hồi tích cực trên nền tảng Tiktok và tính dễ sử dụng của Tiktok. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đưa ra các hàm ý cho doanh nghiệp, người bán hàng và nhà quản trị nhằm tăng doanh thu bán hàng, mở rộng thị phần thông qua việc phát triển các kênh bán hàng trực tuyến.
2 Nâng cao nhận thức về du lịch có trách nhiệm cho giới trẻ qua các nền tảng truyền thông số / Phạm Thanh Bình, Dương Thanh Tùng // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 210-213 .- 910
Nền tảng truyền thông số đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy du lịch có trách nhiệm, mang lại nhiều lợi ích cho du khách nói chung và giới trẻ nói riêng. Du khách có thể dễ dàng tìm kiếm thông tin về các điểm đến du lịch có trách nhiệm, các hoạt động du lịch thân thiện với môi trường và văn hóa địa phương thông qua các nền tảng truyền thông số như website, ứng dụng du lịch, mạng xã hội… Trong bối cảnh giới trẻ ngày nay sử dụng internet và các nền tảng truyền thông số một cách thường xuyên, với thời gian truy cập ngày càng cao, việc ứng dụng nền tảng truyền thông số được kỳ vọng là công cụ hiệu quả nhằm nâng cao nhận thức cho giới trẻ về du lịch có trách nhiệm.
3 Nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo sau đại học ngành quản lý khoa học và công nghệ tại Việt Nam / Trần Quang Huy, Từ Thảo Hương Giang // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 214-217 .- 658
Việc thúc đẩy đổi mới hoạt động đào tạo sau đại học ngành quản lý khoa học và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong phát triển đội ngũ nhân lực quản lý, góp phần đạt các mục tiêu Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Việt Nam đến 2030. Bằng phương pháp phân tích định tính và định lượng, nghiên cứu tập trung phân tích những yếu tố ảnh hưởng hoạt động đào tạo sau đại học ngành quản lý khoa học và công nghệ, qua đó, đưa ra các giải pháp hoàn thiện liên quan tới hoạt động tuyển sinh và tổ chức quản lý đào tạo tại các cơ sở giáo dục.
4 Giải pháp nâng cao năng suất lao động tại Việt Nam / Nguyễn Thị Thu Hiền // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 218-220 .- 330
Năng suất lao động là yếu tố quyết định nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và của từng doanh nghiệp, có ý nghĩa quan trọng đối với thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. Tăng năng suất lao động là mục tiêu hàng đầu mà các quốc gia trên thế giới đang hướng đến để thoát khỏi tình trạng kém phát triển và trở thành một nước công nghiệp hiện đại. Tăng năng suất lao động đối với tăng trưởng kinh tế đối với Việt Nam nói riêng và các quốc gia trên thế giới trở nên quan trọng hơn khi các yếu tố đầu vào như vốn, đất đai, tài nguyên trở nên khan hiếm, nguồn lao động đang bị ảnh hưởng do xu thế già hóa dân số trong tương lai.
5 Tác động của phát triển công nghệ thông tin và truyền thông đến bất bình đẳng thu nhập: Bằng chứng thực nghiệm ở Việt Nam / Nguyễn Thị Hoài Thu // .- 2024 .- Số 324 - Tháng 06 .- Tr. 2-10 .- 330
Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu cấp tỉnh trong giai đoạn 2012-2020 và mô hình tác động cố định để đánh giá tác động của phát triển công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) đến bất bình đẳng thu nhập ở Việt Nam. Bằng cách xem xét phát triển ICT ở các địa phương thông qua các chỉ số khác nhau, kết quả cho thấy sự phát triển hạ tầng kỹ thuật ICT có tác động làm giảm chênh lệch thu nhập giữa nhóm dân số giàu nhất và nghèo nhất. Tuy nhiên, mức độ triển khai ứng dụng công nghệ thông tin của khu vực công lại đang làm gia tăng bất bình đẳng thu nhập. Nghiên cứu này không tìm thấy bằng chứng cho thấy mức độ phát triển hạ tầng nhân lực xã hội có tác động đến bất bình đẳng thu nhập. Bên cạnh ảnh hưởng của phát triển ICT ở các địa phương, tăng trưởng kinh tế và thay đổi cơ cấu ngành kinh tế cũng đang có tác động đến chênh lệch giàu nghèo ở Việt Nam.
6 Phát triển tài chính, đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế các quốc gia ASEAN / Phạm Thị Nga // .- 2024 .- Số 324 - Tháng 06 .- Tr. 11-18 .- 332.1
Kết quả phân tích mô hình hồi quy bình phương tối thiểu tổng quát chỉ ra tác động tích cực của phát triển tài chính, đầu tư trực tiếp nước ngoài lên phát triển kinh tế. Từ kết quả nghiên cứu này, tác giả đưa ra một số hàm ý lý thuyết và hàm ý chính sách giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dựa trên phát triển tài chính và đầu tư trực tiếp nước ngoài.
7 Đặc điểm công ty có ảnh hưởng đến tránh thuế ở các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam? / Nguyễn Công Phương // .- 2024 .- Số 324 - Tháng 06 .- Tr. 19-27 .- 332.1
Nghiên cứu này xem xét mối quan hệ giữa đặc điểm của công ty và hành vi tránh thuế thu nhập doanh nghiệp. Sử dụng dữ liệu bảng không cân bằng của 517 công ty phi tài chính niêm yết trong khoảng thời gian từ năm 2020 đến 2022 với 1449 quan sát, phân tích hồi quy tuyến tính bội cho thấy quy mô công ty, khả năng sinh lời, mức độ đầu tư vốn vào tài sản cố định lớn thì khả năng tránh thuế càng lớn. Kết quả cũng tìm thấy ảnh hưởng của lĩnh vực hoạt động, mặc dù không hoàn toàn, đến tránh thuế. Những bằng chứng này gợi ý về tầm quan trọng của việc hiểu rõ vai trò của đặc điểm doanh nghiệp trong việc hình thành các hành vi tránh thuế, cung cấp những sự hiểu biết cho các nhà hoạch định chính sách và các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực thuế.
8 Ảnh hưởng của hình ảnh thương hiệu và chất lượng dịch vụ tới sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Đặng Thành Cương // .- 2024 .- Số 324 - Tháng 06 .- Tr. 28-36 .- 658
Nghiên cứu đánh giá mối quan hệ giữa hình ảnh thương hiệu, chất lượng dịch vụ với sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Trên cơ sở kết quả điều tra, khảo sát 458 khách hàng từ các ngân hàng thương mại Việt Nam, tác giả đã sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính cùng sự hỗ trợ của Smart PLS 4 để xem xét các mối quan hệ này. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hình ảnh thương hiệu cải thiện thì sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng càng tăng và chất lượng dịch vụ là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng. Đây chính là gợi ý để các ngân hàng thương mại Việt Nam có thể đưa ra những chính sách phù hợp nhằm gia tăng lòng trung thành của khách hàng.
9 Lựa chọn dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán và các hành vi lệch lạc của nhà đầu tư cá nhân: Bằng chứng thực nghiệm tại sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Thị Ngọc Loan, Nguyễn Thị Mỹ Linh, Phan Chung Thủy // .- 2024 .- Số 324 - Tháng 06 .- Tr. 37-47 .- 658
Bằng kỹ thuật phân tích hồi quy Probit và tính toán tác động cận biên, hành vi lệch lạc tự bảo vệ, hiệu ứng ngược vị thế và hiểu biết tài chính có ảnh hưởng tích cực mạnh mẽ đến sự lựa chọn sử dụng dịch vụ. Bên cạnh đó, quá tự tin, lệch lạc tự bảo vệ có ảnh hưởng tích cực và hiểu biết tài chính có ảnh hưởng tiêu cực đến việc sử dụng dịch vụ ở mức gợi ý hay ủy thác các quyết định cho nhà tư vấn. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để chúng tôi đề xuất các khuyến nghị cho nhà đầu tư, đơn vị cung ứng dịch vụ nhằm phát triển dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán.
10 Phân tích mạng lưới liên kết du lịch tại các tỉnh Nam đồng bằng sông Hồng / Nguyễn Văn Hậu, Nguyễn Thị Thu Phương // .- 2024 .- Số 324 - Tháng 06 .- Tr. 48-57 .- 910
Bài viết sử dụng phương pháp phân tích mạng cùng với mô hình nghiên cứu của Ying (2010). Tác giả khảo sát 510 chủ thể là các tổ chức, cá nhân tham gia vào các hoạt động du lịch tại các tỉnh Nam Đồng bằng sông Hồng. Nghiên cứu đã đánh giá tổng thể mạng lưới liên kết du lịch tại các tỉnh, đã xác định được những chủ thể đóng vai trò là trung tâm trong mạng lưới liên kết du lịch tại các tỉnh Nam Đồng bằng sông Hồng. Dựa trên kết quả nghiên cứu, các tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy các hoạt động liên kết du lịch tại các tỉnh Nam Đồng bằng sông Hồng trong thời gian đến.