CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Khảo sát nồng độ TNF-α và mối tương quan với các chỉ số bạch cầu trên chuột điều trị kết hợp ức chế PD-1 và tế bào CAR-T / Nguyễn Thị Hiền Hạnh, Cấn Văn Mão, Bùi Khắc Cường // .- 2024 .- Tập 175 - Số 02 - Tháng 3 .- Tr. 164-171 .- 610
Mục đích của nghiên cứu nhằm khảo sát mối tương quan giữa các chỉ số bạch cầu với nồng độ TNF-α của liệu pháp điều trị kết hợp kháng thể đơn dòng ức chế PD-1 với tế bào CAR-T trên thực nghiệm. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm, tiến cứu, can thiệp có so sánh nhóm chứng. 60 chuột nhắt trắng chia 4 nhóm, mỗi nhóm 15 con gồm: nhóm chứng, nhóm điều trị tế bào CAR-T, nhóm điều trị kháng thể đơn dòng ức chế PD-1, nhóm điều trị kết hợp kháng thể đơn dòng ức chế PD-1 với tế bào CAR-T. Sau điều trị, theo dõi tình trạng toàn thân, xét nghiệm các chỉ số bạch cầu và nồng độ TNF-α.
2 Tác dụng của viên khôi tím Bavieco trên động vật thực nghiệm gây loét tá tràng bằng Cysteamin / Phạm Quốc Sự, Tô Lê Hồng, Phạm Thị Vân Anh, Nguyễn Thị Thuý, Đậu Thuỳ Dương // .- 2024 .- Tập 175 - Số 02 - Tháng 3 .- Tr. 172-181 .- 615
Loét tá tràng là bệnh lý thường gặp của đường tiêu hóa. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng của viên Khôi tím Bavieco trên mô hình gây loét tá tràng ở chuột cống trắng chủng Wistar. Chuột được chia thành 5 lô: lô chứng và lô mô hình uống nước cất, các lô còn lại uống famotidin 50 mg/kg; viên Khôi tím Bavieco 0,48 viên/kg và 1,44 viên/kg trong 10 ngày liên tục. Sau đó, chuột lô 2 đến 5 được gây loét tá tràng bằng cysteamin 400 mg/kg uống 2 lần. Các chỉ số đánh giá bao gồm chỉ số loét, % ức chế loét, hình ảnh đại thể, vi thể tá tràng.
3 Trải nghiệm phòng chống dịch của sinh viên điều dưỡng: Tiếp cận định tính và định lượng / Đỗ Thị Hà, Phan Thị Mỹ Trinh // .- 2024 .- Tập 175 - Số 02 - Tháng 3 .- Tr. 182-193 .- 617
Trải nghiệm thực tế giúp sinh viên có cơ hội học hỏi, có cái nhìn thực tế, đa chiều và tích lũy được nhiều kinh nghiệm sống và kinh nghiệm chuyên môn. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, định lượng kết hợp định tính trên 132 sinh viên cử nhân Điều dưỡng Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch tham gia hoạt động phòng chống dịch năm 2021 tại Thành phố Hồ Chí Minh nhằm tìm hiểu bài học sinh viên học được từ trải nghiệm phòng chống dịch.
4 Thực trạng tiêm vắc xin phòng COVID-19 và một số yếu tố liên quan của người bệnh nhiễm SARS-COV-2 nhập viện tại Bắc Ninh và Nghệ An năm 2022 / Hoàng Thị Hải Vân, Nguyễn Ngọc Hiếu, Đặng Thị Hương, Đỗ Nam Khánh, Lê Minh Giang // .- 2024 .- Tập 175 - Số 02 - Tháng 3 .- Tr. 194-204 .- 610
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả thực trạng tiêm phòng COVID-19 và một số yếu tố liên quan với tình trạng không tiêm phòng của người bệnh nhập viện do nhiễm SARS-CoV-2 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh và Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa tỉnh Nghệ An trong sáu tháng đầu năm 2022.
5 Tác động của COVID-19 đến sức khỏe thể chất và tinh thần của nhân viên y tế tuyến tỉnh tham gia phòng chống COVID-19 / Đỗ Nam Khánh, Trần Thị Hảo, Lê Minh Giang // .- 2024 .- Tập 175 - Số 02 - Tháng 3 .- Tr. 205-212 .- 610
Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 334 nhân viên y tế tuyến tỉnh nhằm mô tả một số tác động của COVID-19 đến nhân viên y tế tuyến tỉnh tham gia phòng chống COVID-19 tại 7 tỉnh thành trọng điểm năm 2021 - 2022.
6 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của phản ứng sau tiêm chủng ở trẻ em dưới 5 tuổi được điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2019 - 2021 / Phạm Ngọc Toàn, Tôn Thị Thùy, Lê Ngọc Duy // .- 2024 .- Tập 175 - Số 02 - Tháng 3 .- Tr. 1-10 .- 610
Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành từ tháng 01/2019 đến 12/2021 tại Bệnh viện Nhi Trung ương, bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 103 trẻ em dưới 5 tuổi sau khi tiêm chủng.
7 Một số yếu tố tiên lượng tử vong của bệnh nhân Covid-19 nặng và nguy kịch tại Bệnh viện Đống Đa / Nguyễn Kim Thư, Phạm Bá Hiền, Dương Quốc Bảo // .- 2024 .- Tập 175 - Số 02 - Tháng 3 .- Tr. 11-17 .- 610
Nghiên cứu tìm hiểu một số yếu tố tiên lượng tử vong của bệnh nhân COVID-19 nặng, nguy kịch tại Bệnh viện Đa khoa Đống Đa. Mô tả hồi cứu 294 bệnh nhân COVID-19 nặng và nguy kịch điều trị năm 2022.
8 Tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm nuôi dưỡng của bệnh nhân tại khoa Hồi sức tích cực & Chống độc Bệnh viện Đa khoa Hà Đông năm 2023 / Nguyễn Ngọc Thu, Nguyễn Anh Dũng, Đoàn Bình Tĩnh, Nguyễn Thị Cương, Phạm Hải Hà // .- 2024 .- Tập 175 - Số 02 - Tháng 3 .- Tr. 18-27 .- 610
Nghiên cứu nhằm mô tả tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm nuôi dưỡng của bệnh nhân tại khoa Hồi sức tích cực & chống độc, Bệnh viện Đa khoa Hà Đông. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 173 bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên được nuôi dưỡng qua ống thông hoặc dinh dưỡng tĩnh mạch toàn phần và điều trị nội trú trên 7 ngày.
9 Ý tưởng tự sát và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân rối loạn trầm cảm chủ yếu / Nguyễn Thị Thu Sương, Ngô Tích Linh, Trần Trung Nghĩa, Hồ Nguyễn Yến Phi, Ái Ngọc Phân, Lê Hoàng Thế Huy, Phạm Thị Minh Châu, Nguyễn Thi Phú, Bùi Xuân Mạnh // .- 2024 .- Tập 175 - Số 02 - Tháng 3 .- Tr. 28-36 .- 610
Tự sát là vấn đề quan trọng và có tỉ lệ cao trên bệnh nhân rối loạn trầm cảm chủ yếu. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 151 bệnh nhân được chẩn đoán xác định rối loạn trầm cảm chủ yếu tại phòng khám Tâm thần kinh, Bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng 3/2023 đến tháng 10/2023 với mục tiêu xác định tỉ lệ và một số yếu tố liên quan đến ý tưởng tự sát ở bệnh nhân rối loạn trầm cảm chủ yếu.
10 Nguy cơ tái phát bệnh võng mạc trẻ sinh non sau điều trị tiêm Aflibercept / Sidorenko Evgeny Ivanovich, Sidorenko Evgeny Evgenievich, Obrubov Sergey Anatolievich, Lê Hoàng Thắng // .- 2024 .- Tập 175 - Số 02 - Tháng 3 .- Tr. 37-44 .- 610
Nghiên cứu đánh giá các yếu tố nguy cơ gây tái phát bệnh võng mạc trẻ sinh non sau điều trị tiêm nội nhãn aflibercept. Tỉ lệ tái phát sau điều trị là 37/244 mắt (15,16%). Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tái phát bệnh võng mạc trẻ sinh non sau tiêm nội nhãn aflibercept bao gồm: tuổi thai, tuổi sau kinh chót tại thời điểm tiêm, cân nặng khi sinh, cân nặng tại thời điểm tiêm, chiều cao khi sinh, chu vi vòng đầu khi sinh, chu vi vòng đầu tại thời điểm tiêm, chu vi vòng ngực khi sinh, tiền sử truyền máu, chỉ số khối cơ thể tại thời điểm tiêm, tiền sử dây rốn quấn cổ.