CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Vấn đề phiên dịch danh từ Hán văn ra văn Nôm: Văn bản “thiên vệ linh công” / Nguyễn Thùy Linh // .- 2024 .- Số 351 - Tháng 3 .- Tr. 29-36 .- 495.1
Sử dụng phương pháp thống kê, định lượng, phương pháp phiên dịch học, phương pháp nghiên cứu liên ngành để làm rõ văn bản “Thiên vệ Linh Công” cũng như hình thức trình bày giữa các ngữ đoạn Hán và ngữ đoạn Nôm. Thông qua thống kê danh từ đơn và danh từu song tiết Hán đã làm rõ cách chuyển dịch danh từ Hán văn sang văn Nôm trong “Thiên Vệ Linh Công”.
2 Giảng dạy kĩ năng viết cho sinh viên Đại học ngành Ngôn ngữ Anh: Phương pháp giảng dạy và quan điểm từ phía giảng viên / Đặng Nguyên Giang, Lê Viên Lan Hương // .- 2024 .- Số 351 - Tháng 3 .- Tr. 37-44 .- 400
Trình bày phương pháp giảng dạy và quan điểm từ phía giảng viên về kĩ năng viết cho sinh viên Đại học ngành Ngôn ngữ Anh. Kĩ năng viết tiếng Anh được coi là nhiệm vụ đầy thách thức đối với người học nói chung và sinh viên Đại học ngành Ngôn ngữ Anh nói riêng.
3 Đặc điểm ngôn ngữ của văn bản văn kiện tác chiến lục quân tiếng Nga / Đoàn Thục Anh // .- 2024 .- Số 351 - Tháng 3 .- Tr. 45-53 .- 400
Trên cơ sở hệ thống hóa, khái quát hóa, phân tích các văn bản văn kiện tác chiến lục quân tiếng Nga, bài viết nghiên cứu nét đặc trưng về ngôn ngữ của loại văn bản này trên các cấp độ. Từ vựng, hính thái và cú pháp, là tiêu đề cho các ngôn nghiên cứu tiếp theo về ngôn ngữ quân sự, từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học tiếng Nga quân sự và thúc đẩy giao lưu quốc tế về quốc phòng trong giai đoạn hiện nay.
4 Phân tích ý nghĩa ẩn dụ tri nhận của các từ liên quan đến “Kết cấu của ngôi nhà” trong tiếng Hán và tiếng Việt trên cơ sở nghiệm thân / Mai Thị Ngọc Anh, Tô Vũ Thành // .- 2024 .- Số 351 - Tháng 3 .- Tr. 54-60 .- 495.1
Vận dụng lí luận ẩn dụ tri nhận và giả thuyết nghiệm thân để tiến hành phân tích và so sánh đối chiếu ngữ nghĩa của các từ ngữ liên quan đến “Kết cấu của ngôi nhà” trong tiếng Hán và tiếng Việt. Từ kết quả nghiên cứu có thể khằng định khả năng chuyển nghĩa, quá trình ý niệm hóa ánh xạ từ miền nguồn đến miền đích của các từ này tương đối mạnh mẽ và đều chịu sự ảnh hưởng từ sự trải nghiệm nghiệm thân của con người.
5 Ngữ nghĩa tri nhận của các từ chỉ bộ phận cơ thể người trong tiếng Hán và tiếng Việt thông qua ý niệm “con người là vật chứa” / Vi Thị Hoa, Ngô Thị Thu Hằng // .- 2024 .- Số 351 - Tháng 3 .- Tr. 61-69 .- 495.1
Vận dụng lí luận ẩn dụ tri nhận mô hình ẩn dụ vật chứa tìm hiểu, phân tích ngữ nghĩa của các từ ngữ chỉ bộ phận của cơ thể con người, bao gồm các từ: đầu, óc, tim, lòng, tay, tai, mắt, vv trong tiếng Hán và tiếng Việt. Con người là một thực thể xã hội, cơ thể con người được bộ da bao bọc xung quanh, là vật chứa toàn bộ không gian nội tại nằm bên trong lớp da đó.
6 Sự giống và khác nhau giữa câu điều kiện tiếng Đức và tiếng Việt / Nguyễn Ngọc Lan // .- 2024 .- Số 351 - Tháng 3 .- Tr. 70-77 .- 400
Nghiên cứu và làm rõ những đặc điểm của câu điều kiện trong quan điểm của Đức ngữ học và Việt ngữ học, đồng thời tìm ra điểm giống và khác nhau của loại câu này ở hai ngôn ngữ tiếng Đức và tiếng Việt.
7 Mà hóa lộ trình chuyển động trong tiếng Anh / Nguyễn Ngọc Lan // .- 2024 .- Số 351 - Tháng 3 .- Tr. 70-77 .- 420
Trình bày những vấn đề chung về mã hóa lộ trình chuyển động và phân tích việc mã hóa lộ trình chuyển động và phân tích việc mã hóa lộ trình chuyển động trong tiếng Anh. Tìm hiểu những đặc điểm riêng trong việc mã hóa lộ trình chuyển động ở tiếng Anh sẽ giúp cho chúng ta sửu dụng và biên dịch tiếng Anh được chính xác hơn.
8 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng tiếng lóng trong giao tiếp trong lớp ngoại ngữ / Nguyễn Thị Vân // .- 2024 .- Số 351 - Tháng 3 .- Tr. 93-97 .- 420
Nghiên cứu và tìm hiểu các loại tiếng lóng, các yếu tố ảnh hưởng cũng như khám phá lí do khi giới trẻ ngày càng sử dụng tiếng lóng trong các lớp ngoại ngữ. Nhìn chung, ngôn ngữ lóng không chỉ là một phương tiện truyền đạt thông tin mà còn là một diễn đàn độc đáo thể hiện sự sáng tạo và đa dạng trong tương tác lớp học, tạo nên một môi trường học thật phong phú và đầy màu sắc.
9 Phân tích đặc điểm của từ vựng thể hiện vai trò người mẹ trong các Blog làm mẹ bằng tiếng Anh theo đường hướng lí thuyết phân tích diễn ngôn phê phán / Phạm Hoàng Long Biên // .- 2024 .- Số 351 - Tháng 3 .- Tr. 106-119 .- 420
Nghiên cứu này phân tích các đặc điểm của từ vựng miêu tả vai trò người mẹ trong 505 bài viết blog làm mẹ tại Mỹ dựa trên mô hình phân tích diễn ngôn phê phán. Cụ thể, nghiên cứu phân tích giá trị kinh nghiệm của từ vựng, giá trị quan hệ của từ vựng, giá trị biểu cảm của từ vựng và sự sử dụng các biện pháp ần dụ trong các bài viết.
10 Vần và điệu trong ca từ dòng nhạc tiền chiến / Nguyễn Thanh Huyền // .- 2024 .- Số 351 - Tháng 3 .- Tr. 125-131 .- 400
Dựa trên lí thuyết Ngữ âm học, phong cách học, Âm nhạc học và tư liệu của Tuyển tập Ca khúc Tiền chiến. Qua khảo sát và phân tích thấu đáo. Bài viết chi ra các đặc điểm của vần và thanh điệu trong ca từ dòng nhạc Tiền chiến cũng như mối quan hệ giữa thơ ca và âm nhạc. Đó cũng chính là một trong những lí giải cho sức sống trường tồn của dòng nhạc này trong lòng dân tộc Việt Nam.