CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Chuyển đổi giữa thị trường chứng khoán Việt Nam và thị trường vàng : nhìn từ phương pháp Markov / Nguyễn Lâm Sơn // .- 2024 .- Số 825 - Tháng 5 .- Tr. 161 - 165 .- 332
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp tiếp cận hồi quy chuyển đổi trạng thái Markov để xác định các trạng thái chuyển đổi giữa thị trường chứng khoán Việt Nam qua chỉ số VN- Index và thị trường vàng qua chỉ số giá vàng (Goldprice) theo dữ liệu chuỗi thời gian từ tháng 01/2002 đến tháng 12/2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chỉ số VN- Index bị biến động mạnh, do chịu tác động từ các sự kiện kinh tế và dịch bệnh, ngược lại với biến động của chỉ số giá vàng (Goldprice). Kết quả này góp phần củng cố thêm kết quả của các nghiên cứu thực nghiệm trước đó.
2 Bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố tác động đến giá cổ phiếu : cách tiếp cận theo phương pháp Bayes / Bùi Đan Thanh // .- 2024 .- Số 825 - Tháng 5 .- Tr. 166 - 169 .- 332
Nghiên cứu này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của 28 doanh nghiệp bất động sản được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2013-2022. Qua phương pháp hồi quy Bayes, nghiên cứu chỉ ra rằng, các yếu tố vĩ mô như tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát có ảnh hưởng tiêu cực đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp bất động sản. Trong khi đó, các biến như: tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản, quy mô doanh nghiệp, tỷ suất lợi nhuận trên cổ phần, hệ số giá trên lợi nhuận một cổ phiếu và giá trị tài sản thuần có tác động tích cực đến giá cổ phiếu. Kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin cho việc dự báo và đánh giá rủi ro đầu tư, quản lý danh mục đầu tư và định giá công ty, hỗ trợ các doanh nghiệp bất động sản trong việc tối ưu hóa hiệu suất và tăng trưởng thông qua việc đưa ra các quyết định chính sách kinh doanh.
3 Nâng cao lòng trung thành của khách hàng khi mua hàng trên sàn thương mại điện tử / Nguyễn Minh Phương, Vũ Xuân Trường // .- 2024 .- Số 825 - Tháng 5 .- Tr. 170 - 174 .- 332
Sự phát triển của internet và cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đã tạo động lực cho doanh nghiệp ứng dụng công nghệ vào hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, các nhà bán lẻ trực tuyến đang gặp khó khăn trong việc duy trì mức độ trung thành của khách hàng. Làm thế nào để các nhà bán lẻ trực tuyến có thể xây dựng và giữ vững lòng trung thành của khách hàng thông qua các kênh thương mại điện tử, đặc biệt là các sàn thương mại điện tử là vấn đề bài viết này đặt ra.
4 Vai trò truy vết số trong tối ưu hóa ý định mua sắm trực tuyến thông qua ứng dụng di động / Hoàng Cửu Long, Nguyễn Huy Hoàng, Đinh Quang Thái // .- 2024 .- Số 825 - Tháng 5 .- Tr. 175 - 178 .- 332
Nghiên cứu này xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định mua hàng trực tuyến thông qua truy vết số. Qua phương pháp định lượng, nghiên cứu sử dụng Google Forms, với mẫu khảo sát gồm 256 người dùng mạng xã hội. Sau đó, dữ liệu được đo lường qua hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), độ tin cậy tổng hợp (CR), phân tích nhân tố khẳng định (CFA), tính hội tụ, tính phân biệt, phân tích SEM và kiểm định khác biệt trung bình. Kết quả cho thấy, sử dụng ứng dụng di động ảnh hưởng tích cực đến trải nghiệm thương hiệu, từ đó tăng cường nhận diện thương hiệu, đồng thời, ảnh hưởng tích cực đến sự gắn bó với thương hiệu và dẫn đến tăng ý định mua hàng. Truy vết số tác động tích cực lên mối quan hệ giữa trải nghiệm thương hiệu và sử dụng ứng dụng di động.
5 Đa dạng hóa dịch vụ vận tải nhằm đẩy mạnh phát triển ngành logistics của Việt Nam / Hoàng Thị Hồng Lê, Trần Đình Tuấn // .- 2024 .- Số 825 - Tháng 5 .- Tr. 179 - 181 .- 332
Dịch vụ vận tải, một khâu không thể thiếu trong chuỗi cung ứng logistics, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo lưu thông hàng hóa một cách nhanh chóng và hiệu quả. Ngành logistics Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ cho thấy, tiềm năng lớn cũng như cơ hội đầu tư đáng giá trong lĩnh vực vận tải và logistics. Để tận dụng cơ hội này, việc phát triển dịch vụ vận tải là yếu tố then chốt, đòi hỏi sự chú trọng đặc biệt từ các doanh nghiệp và chính phủ.
6 Tác động của đô thị hóa đến môi trường: lý thuyết và các bằng chứng thực nghiệm / Nguyễn Thị Hoài Thu // .- 2024 .- Số 825 - Tháng 5 .- Tr. 182 - 184 .- 332
Đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới. Các lý thuyết đã có cho thấy mối quan hệ giữa đô thị hóa và môi trường khá phức tạp. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho các quốc gia, khu vực đến môi trường tổng thể hay các thành phần môi trường cũng cho thấy sự đa dạng trong ảnh hưởng của đô thị hóa đến môi trường. Các lý thuyết và nghiên cứu về tác động của đô thị hóa đến môi trường được tổng hợp trong nghiên cứu này nhằm tạo nền tảng cho các nghiên cứu về chủ đề này trong thời gian tới.
7 Ứng dụng công nghệ số để phát triển du lịch bền vững tại Hà Nội / Nguyễn Minh Truyền // .- 2024 .- Số 825 - Tháng 5 .- Tr. 185 - 188 .- 910
Phát triển du lịch bền vững là rất quan trọng và đúng đắn trong thời điểm Việt Nam đang hội nhập sâu rộng. Hà Nội là một điểm đến du lịch ở Việt Nam với vị trí đắc địa, bề dày lịch sử văn hóa, tài nguyên du lịch phong phú. Thành phố cũng đã và đang làm tốt việc ứng dụng công nghệ số vào bảo tồn và phát triển, phát huy giá trị tài nguyên du lịch. Giải pháp sử dụng công nghệ số hứa hẹn sẽ giúp Hà Nội phát triển du lịch, sớm trở thành điểm đến du lịch hấp dẫn nhất khu vực phía Bắc và Việt Nam.
8 Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch xanh tại Hà Nội / Bùi Ngọc Trâm // .- 2024 .- Số 825 - Tháng 5 .- Tr. 189 - 191 .- 910
Phát triển du lịch bền vững là rất quan trọng và đúng đắn trong thời điểm Việt Nam đang hội nhập sâu rộng. Hà Nội là một điểm đến du lịch ở Việt Nam với vị trí đắc địa, bề dày lịch sử văn hóa, tài nguyên du lịch phong phú. Thành phố cũng đã và đang làm tốt việc ứng dụng công nghệ số vào bảo tồn và phát triển, phát huy giá trị tài nguyên du lịch. Giải pháp sử dụng công nghệ số hứa hẹn sẽ giúp Hà Nội phát triển du lịch, sớm trở thành điểm đến du lịch hấp dẫn nhất khu vực phía Bắc và Việt Nam.
9 Nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán của các doanh nghiệp xây lắp tại thành phố Đà Nẵng / Đoàn Thị Lành // .- 2024 .- Số 825 - Tháng 5 .- Tr. 195 - 197 .- 657
Bài viết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn chính sách kế toán của doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn TP. Đà Nẵng. Qua khảo sát 147 doanh nghiệp, kết quả nghiên cứu cho thấy, có 5 nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn chính sách là quy mô doanh nghiệp, thuế và chi phí khác, trình độ kế toán viên, chi phí tài chính phục vụ công tác đấu thầu, yêu cầu cung cấp thông tin. Trong đó, nhân tố thuế và chi phí khác có mức độ ảnh hưởng mạnh nhất. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm giúp việc vận dụng các chính sách kế toán tại các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn TP. Đà Nẵng được hoàn thiện hơn, góp phần cung cấp thông tin chất lượng hơn cho người sử dụng.
10 Nhân tố ảnh hưởng đến triển khai kỹ thuật kế toán quản trị chiến lược tại các doanh nghiệp sản xuất ở Đà Nẵng / Mai Thị Quỳnh Như // .- 2024 .- Số 825 - Tháng 5 .- Tr. 198 - 201 .- 657
Nghiên cứu này xác định các nhân tố ảnh hưởng đến triển khai kỹ thuật kế toán quản trị chiến lược tại các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Thông qua phương pháp định tính kết hợp phương pháp định lượng, nghiên cứu này đã xác định có 06 nhân tố ảnh hưởng đến triển khai kỹ thuật kế toán quản trị chiến lược tại các doanh nghiệp sản xuất ở Đà Nẵng gồm: Quy mô, trình độ nhân viên kế toán, Mức độ cạnh tranh của thị trường, công nghệ áp dụng, lợi ích- chi phí, xu hướng chấp nhận rủi ro, từ đó đề xuất các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng kế toán quản trị chiến lược.