CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Sử dụng nguồn phế phẩm bã mía để tăng cường khả năng chịu uốn của bê tông / Nguyễn Thành Nhân // .- 2024 .- Số 673 - Tháng 6 .- Tr. 197-201 .- 690
Nghiên cứu về cường độ chịu uốn và cường độ chịu nén của bê tông với các loại hỗn hợp có chứa bã mía.
2 Khả năng chế tạo bê tông nặng sử dụng bụi nhôm phế thải và chất kết dính Geopolymer từ nguồn vật liệu ở Việt Nam / Vũ Ngọc Trụ // .- 2024 .- Số 673 - Tháng 6 .- Tr. 202-208 .- 690
Kết hợp bụi nhôm phế thải với tro bay nhiệt điện Mông Dương 2 và xỉ lò cao Hòa Phát để tái sử dụng tối đa các nguồn phế thải công nghiệp, thu được sản phẩm bê tông nặng dùng trong xây dựng các công trình hạ tầng cơ sở. Đồng thời, thành phần bụi nhôm có vai trò tạo thành thêm các gel Na2OAl2O3-SiO2-H2O vừa tăng cường độ cho sản phẩm, vừa có vai trò giảm bớt hàm lượng kiềm dư, từ đó hạn chế được hiện tượng rêu mốc trên bề mặt của sản phẩm bê tông nặng sử dụng chất kết dính Geopolymer.
3 Nâng cao chất lượng cơ sở dữ liệu phục vụ vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản / Trần Văn Khôi, Nguyễn Anh Tú // .- 2024 .- Số 673 - Tháng 6 .- Tr. 214-216 .- 332
Đánh giá thực trạng chất lượng, các yếu tố tác động đến chất lượng thu thập hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản chỉ ra các hạn chế, bất cấp và nguyên nhân từ đó đưa ra một số giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng thu thập thông tin, cơ sở dữ liệu để phù hợp với thực tiễn, phù hợp với quy định hiện hành làm cơ sở để nâng cao hiệu quả vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
4 Phân tích dao động tự do tấm áp từ điện đồng nhất bằng phương pháp không lưới di chuyển Kriging / Nguyễn Thị Bích Liễu // .- 2024 .- Số 673 - Tháng 6 .- Tr. 217-223 .- 621
Phân tích dao động tự do của tấm đồng nhất chịu tương tác từ điện cơ (MEE) dựa trên lý thuyết biến dạng cắt bậc nhất hiệu chỉnh (RFSDT) sử dụng phương pháp không lưới với hàm nội suy di chuyển Kriging (MK) được đưa ra trong bài báo này.
5 Khảo sát sự làm việc của đường hầm lắp ghép xét đến ảnh hưởng của liên kết nửa cứng / Cao Chu Quang, Vũ Ngọc Anh // .- 2024 .- Số 673 - Tháng 6 .- Tr. 224-226 .- 690
Trình bày phương pháp tính toán và kết quả khảo sát nội lực của kết cấu vỏ hầm dạng lắp ghép được thi công theo công nghệ Tunneling Boring Machine (TBM). Bài toán được giải theo mô hình tương tác đầy đủ giữa kết cấu và đất đá xung quanh, thừa nhận giả thiết Jassen trong việc mô tả liên kết giữa các miếng ghép cấu tạo nên vỏ hầm.
6 Đánh giá độ tin cậy trong ứng xử của dầm bê tông cốt thép chịu uốn / Ngô Quốc Thanh, Phạm Duy Quân, Đào Đình Nhân // .- 2024 .- Số 673 - Tháng 6 .- Tr. 227-232 .- 690
Đánh giá độ tin cậy bằng phương pháp Monte Carlo kết hợp phân tích phi tuyến cho ra độ tin cậy nhỏ nhất so với các phương pháp còn lại. Kết quả phân tích và xây dựng phân phối xác suất chuyển vị lớn nhất của dầm khảo sát thì hệ số biến động về chuyển vị khá bé, bằng 7,1%.
7 Phân tích dao động phi tuyến của dầm composite micro được gia cường bởi ống carbon nano với lớp áp điện trong môi trường nhiệt độ / Đồng Thị Thanh Hường // .- 2024 .- Số 6 .- Tr. 10-18 .- 690
Phân tích dao động phi tuyến của dầm micro FGCNTRC với các lớp áp điện trong môi trường nhiệt độ lần đầu tiên trong khuôn khổ của EBT và NSGT.
8 Nghiên cứu sự làm việc của cầu toàn khối có xét tới tương tác kết cấu nền bằng phương pháp phần tử hữu hạn / Nguyễn Mạnh Hà // .- 2024 .- Số 6 .- Tr. 19-23 .- 690
Trình bày tổng quan cơ sở lý thuyết tính toán sự làm việc của móng và mố cầu toàn khối và kết quả nghiên cứu sự làm việc của cầu toàn khối có xét tới tương tác kết cấu nền bằng phần mềm phân tích phần tử hữu hạn theo Tiêu chuẩn TCVN 11823:2017. Từ kết quả đó đưa ra những nhận xét và đánh giá về khả năng áp dụng dạng mố phù hợp cho cầu toàn khối trong điều kiện Việt Nam.
9 Một số giải pháp thi công công trình ngầm qua vùng địa chất kém ổn định trong điều kiện trang thiết bị thi công hạn chế / Vũ Trọng Hiếu // .- 2024 .- Số 6 .- Tr. 24-27 .- 690
Phân tích hiện trạng của việc xây dựng các công trình ngầm hiện nay, trong đó đề cập tới những công trình có điều kiện thiết bị hạn chế và thi công qua khu vực địa chất khó khăn, kém ổn định, từ những nguyên tắc chung đề xuất những giải pháp thi công hợp lý đối với những công trình này.
10 Phối hợp chính sách tài khóa và tiền tệ nhằm ổn định lạm phát tại Việt Nam / Lý Đại Hùng, Phạm Thành Công // .- 2024 .- Số 09 - Tháng 5 .- Tr. 4 – 10 .- 332
Ổn định lạm phát luôn được coi là một biến số kinh tế vĩ mô trọng tâm tại Việt Nam. Trong giai đoạn lạm phát phi mã từ năm 1986 đến năm 1990, chính sách tiền tệ đóng vai trò chủ đạo với giải pháp nâng lãi suất để hút tiền khỏi quá trình lưu thông. Đến giai đoạn lạm phát cao từ năm 2007 đến năm 2012, chính sách tiền tệ và tài khóa cùng thắt chặt để giảm lượng vốn đầu tư, thể hiện trực tiếp cho lượng tiền tệ trong nền kinh tế. Còn trong giai đoạn ổn định lạm phát từ năm 2016 đến nay, chính sách tài khóa và tiền tệ đã được kết hợp cân bằng hơn để cùng đạt được mục tiêu vừa giữ ổn định lạm phát, vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.