CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Ảnh hưởng của nội dung từ AI tới báo chí Việt Nam - phân tích trường hợp ChatGPT / Vũ Đình Hoàng Anh Tuấn // .- 2024 .- Số 4 - Tháng 4 .- Tr. 96-101 .- 070
Bài viết tập trung phân tích những cơ hội và thách thức mà ngành báo chí Việt Nam sẽ phải đối mặt trong bối cảnh công nghệ AIGC đang phát triển rất mạnh mẽ như hiện nay, mà cụ thể là trường hợp ChatGPT. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất những giải pháp và khuyến nghị cho ngành báo chí Việt Nam khi sử dụng công nghệ AIGC vào công tác sản xuất tin tức báo chí, bao gồm làm rõ ranh giới sử dụng công nghệ AIGC, xây dựng hành lang pháp lý rõ ràng, điều chỉnh chương trình đào tạo báo chí để phù hợp với nhu cầu thực tế hiện nay.
2 Phân tích kết cấu tường kép nhà nhiều tầng có thiết bị tiêu tán năng lượng chịu động đất / Phạm, Thu Hiền, Nguyễn Hải Quang, Nguyễn Tiến Chương // .- 2024 .- Số 673 - Tháng 6 .- Tr. 76-79 .- 690
Bài báo phân tích kết cấu tường kép có gắn thiết bị tiêu tán năng lượng chịu tác động của các trận động đất khác nhau nhằm làm rõ tính hiệu quả giảm chấn của giải pháp sử dụng thiết bị tiêu tán năng lượng.
3 Ảnh hưởng của tro bay và nhiệt độ ban đầu vữa bê tông đến đặc tính nhiệt của bê tông khối lớn / Bùi Anh Kiệt, Nguyễn Trọng Chức, Nguyễn Thị Bích Thủy // .- 2024 .- Số 673 - Tháng 6 .- Tr. 80-83 .- 690
Nghiên cứu thực nghiệm kết hợp mô phỏng số nhằm xác định nhiệt độ lớn nhất trong khối bê tông với các trường hợp sử dụng các cấp phối bê tông tương ứng với hàm lượng tro bay thay thế vữa bê tông từ 0% đến 50% và điều kiện nhiệt độ ban đầu của các hỗn hợp vữa thay đổi từ 18oC đến 30 oC.
5 Chế tạo cốt liệu tro bay và ứng dụng cốt liệu tro bay trong vữa xi măng / Nguyễn Thị Bích Thủy, Đoàn Thị Thúy Vi, Bùi Anh Kiệt // .- 2024 .- Số 673 - Tháng 6 .- Tr. 94-97 .- 690
Nghiên cứu là chế tạo ra cốt liệu từ tro bay và sử dụng cốt liệu tro bay để thay thế một phần cốt liệu tự nhiên trong vữa. Nghiên cứu này, tro bay được kết hợp với xi măng, và thủy tinh lỏng, cốt liệu được sấy ở 100°C trong vòng 24 giờ đồng hồ để tạo độ cứng. Cốt liệu tro bay được sử dụng để thay thế cát theo tỉ lệ 0%, 10%, 30%, và 50% theo thể tích trong vữa xi măng.
7 Đánh giá hiệu quả giảm áp lực nổ lên công trình ngầm đặt nông sử dụng tấm chắn bằng vật liệu có cấu trúc lỗ rỗng / Lê Anh Tuấn, Nguyễn Công Nghị // .- 2024 .- Số 673 - Tháng 6 .- Tr. 102-105 .- 690
Trình bày cấu tạo, nguyên lý hấp thụ năng lượng xung kích của vật liệu có cấu trúc lỗ rỗng (vật liệu xốp); tiến hành thí nghiệm xác định các đặc trưng cơ lý và ứng xử cơ học của vật liệu xốp. Từ đó, nghiên cứu sử dụng mô phỏng số để đánh giá hiệu quả hấp thụ năng lượng của tấm chắn bằng vật liệu có cấu trúc lỗ rỗng nhằm giảm tác dụng của áp lực nổ và ứng dụng cho công trình ngầm đặt nông trong đất.
8 Tối ưu hóa độ chính xác dự đoán kết cấu bê tông cốt thép bị ăn mòn dựa trên so sánh các mô hình trí tuệ nhân tạo / Vương Hoàng Thạch, Cao Nữ Kim Anh, Nguyễn Thanh Hưng // .- 2024 .- Số 673 - Tháng 6 .- Tr. 106-109 .- 690
Đánh giá các mô hình dự đoán và tập hợp để dự đoán khả năng chịu lực của kết cấu BTCT bị ăn mòn, sử dụng các kỹ thuật như máy hỗ trợ vectơ (SVMs), mạng nơ-ron nhân tạo (ANNs), hồi quy tuyến tính (LR) và hồi quy tuyến tính tổng quát (GENLIN) cũng như các mô hình tập hợp kết hợp các phương pháp này.
9 Năng lực nhân sự ngành quản lý xây dựng : sự khác biệt giữa góc nhìn người sử dụng lao động và sinh viên / Phan Thanh Phương, Nguyễn Mộng Huyền Nhi, Vĩ Đăng Khoa // .- 2024 .- Số 673 - Tháng 6 .- Tr. 114-119 .- 658
Đánh giá sự khác biệt giữa yêu cầu thực tế của thị trường lao động và nhận thức về năng lực nghề nghiệp của sinh viên ngành quản lý xây dựng tại TP. Hồ Chí Minh. Từ đó, phân tích các yếu tố cần thiết cấu thành năng lực nghề nghiệp của người làm quản lý xây dựng.
10 Thực nghiệm nhận dạng tỉ số cản của kết cấu dầm thép bằng phương pháp phân tách miền tần số (FDD) / Trần Trung Đức // .- 2024 .- Số 673 - Tháng 6 .- Tr. 120-123 .- 690
Trình bày phương pháp lý thuyết và thử nghiệm nhận dạng tỉ số cản của kết cấu dầm thép bằng phương pháp phân tách miền tần số (FDD). Phương pháp này thuộc nhóm các phương pháp phân tích Model hoạt động, chỉ sử dụng dữ liệu đo phản ứng của kết cấu để xác định các đặc trưng động lực học của kết cấu (Tần số dao động riêng, dạng dao động riêng, tỉ số cản).