CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên Trường Đại học Đại Nam / Phạm Thị Huế // .- 2024 .- Số 4 - Tháng 4 .- Tr. 172-178 .- 370
Bài viết tập trung vào đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng sống của sinh viên trường Đại học Đại Nam, từ đó đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên trường Đại học Đại Nam trong giai đoạn hiện nay.
2 Đào tạo chất lượng cao của các trường đại học khối Kinh tế: Nhìn từ góc độ hài lòng của người học và người sử dụng lao động / Lương Thu Hà // .- 2024 .- Tập 20 - Số 04 .- Tr. 9-18 .- 370
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá mức độ hài lòng của hai đối tượng là sinh viên và người sử dụng lao động đối với chương trình chất lượng cao thuộc khối ngành Kinh tế.
3 Thực trạng năng lực nghề nghiệp của đội ngũ chuyên viên trường đại học trong bối cảnh hiện nay / Phạm Đình Mạnh // .- 2024 .- Tập 20 - Số 04 .- Tr. 19-26 .- 370
Khảo sát ở 05 trường đại học cho thấy, bên cạnh những mặt mạnh, năng lực nghề nghiệp của đội ngũ chuyên viên còn có những hạn chế nhất định: Năng lực thực tế còn thấp hơn nhiều so với năng lực kì vọng; các năng lực tham mưu; năng lực phân tích, tổng hợp, xử lí thông tin... là những năng lực thành phần đặc thù trong năng lực nghề nghiệp của chuyên viên trường đại học còn thấp... Nguyên nhân chính của những hạn chế này là do các trường đại học còn chưa quan tâm đầy đủ đến việc bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ chuyên viên.
4 Những ứng dụng của công nghệ thông tin trong giáo dục STEM / Nguyễn Chiến Thắng, Nguyễn Bùi Hậu // .- 2024 .- Tập 20 - Số 04 .- Tr. 27-33 .- 005
Khảo sát ở 05 trường đại học cho thấy, bên cạnh những mặt mạnh, năng lực nghề nghiệp của đội ngũ chuyên viên còn có những hạn chế nhất định: Năng lực thực tế còn thấp hơn nhiều so với năng lực kì vọng; các năng lực tham mưu; năng lực phân tích, tổng hợp, xử lí thông tin... là những năng lực thành phần đặc thù trong năng lực nghề nghiệp của chuyên viên trường đại học còn thấp... Nguyên nhân chính của những hạn chế này là do các trường đại học còn chưa quan tâm đầy đủ đến việc bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ chuyên viên.
5 Dạy học theo dự án với ChatGPT / Lê Thị Kim Anh // .- 2024 .- Tập 20 - Số 04 .- Tr. 34-38 .- 370
Bài viết bàn về phương pháp dạy học theo dự án sử dụng ChatGPT như công cụ trong việc tìm ý tưởng dự án, tổng hợp dữ liệu, phác thảo hướng giải quyết vấn đề cho người học.
6 Ứng dụng Số phức giải toán chứng minh trong Hình học phẳng / Hoàng Thúy Sinh, Dương Hồng Huệ // .- 2024 .- Tập 20 - Số 04 .- Tr. 45-48 .- 510
Bằng cách biểu diễn tọa độ của các điểm trong Hình học phẳng thông qua Số phức, có thể biểu diễn các điều kiện của đề bài hình học và các kết luận hình học về dạng các đẳng thức đại số. Như vậy, các bài toán chứng minh Hình học có thể đưa về việc kiểm tra một hằng đẳng thức.
7 Ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế một số trò chơi cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi làm quen với chữ cái / Nguyễn Thị Nga, Bùi Thị Thanh Trúc // .- 2024 .- Tập 20 - Số 04 .- Tr. 55-62 .- 005
Tác giả phân tích một số vấn đề lí luận chung và khảo sát thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế trò chơi cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi làm quen với chữ cái ở một số cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
8 Sức khỏe tâm thần của học sinh tiểu học tại Hà Nội: Thực trạng và khuyến nghị / Phạm Thị Phương Thức // .- 2024 .- Tập 20 - Số 04 .- Tr. 63-68 .- 610
Bài viết phân tích vấn đề sức khỏe tâm thần của 1.317 học sinh tiểu học tại Hà Nội. Phương pháp chính sử dụng là nghiên cứu tài liệu và điều tra bằng bảng hỏi, trong đó, Thang đo Điểm mạnh và Khó khăn - SDQ phiên bản dành cho cha mẹ học sinh được nhóm nghiên cứu lựa chọn. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động chăm sóc sức khỏe tâm thần cho học sinh tiểu học tại Việt Nam.
9 Thực trạng quản lí chất lượng bữa ăn bán trú cho trẻ ở các trường mầm non huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang / Nguyễn Thị Yên, Hoàng Thị Thái, Nguyễn Thị Tình // .- 2024 .- Tập 20 - Số 04 .- Tr. 69-75 .- 613
Nghiên cứu này đánh giá toàn diện thực trạng quản lí chất lượng bữa ăn bán trú cho trẻ em tại các trường mầm non ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang với mục tiêu nâng cao hiệu quả công tác nuôi dưỡng và đảm bảo sức khỏe cho trẻ. Điều tra qua khảo sát, quan sát và phỏng vấn cho thấy những thách thức và cơ hội trong quản lí dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Mặc dù các nhà trường đã cố gắng cải thiện chất lượng bữa ăn và vệ sinh thực phẩm nhưng vẫn còn gặp một số khó khăn liên quan đến nguồn lực, cơ sở vật chất và năng lực của đội ngũ giáo viên, nhân viên cấp dưỡng. Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, đào tạo nâng cao năng lực cho giáo viên và nhân viên cấp dưỡng cũng như cải thiện hệ thống giám sát chất lượng bữa ăn bán trú để đáp ứng tốt nhất nhu cầu dinh dưỡng và sức khỏe của trẻ.
10 Xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ sở hữu của khối ngoại tại các doanh nghiệp tài chính niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Thị Thu Liên, Trần Thị Phương Anh, Trần An Khánh, Vũ Hoàng Minh, Trần Hà My // .- 2024 .- Tập 66 - Số 4 - Tháng 4 .- Tr. 01-09 .- 332.024
Kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đó, vận dụng phương pháp nghiên cứu định tính, nghiên cứu này đã tổng quan cả cơ sở lý thuyết và thực tiễn nhằm đề xuất một mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ sở hữu của khối ngoại tại các doanh nghiệp tài chính niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam. Điểm mới của nghiên cứu này là đặt trong phạm vi các doanh nghiệp tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam và trong bối cảnh TTCK có những biến động mạnh, do tác động của đại dịch COVID-19.