Phát triển nguồn nhân lực du lịch có ý nghĩa quan trọng, đóng vai trò quyết định trong sự phát triển của ngành du lịch trong bất kỳ quốc gia và địa phương nào. Nhân lực du lịch không chỉ là những người làm việc nền tảng, tạo ra các dịch vụ và trải nghiệm cho khách du lịch, mà còn là những đại diện tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, chuyển tải hình ảnh và giá trị của quốc gia, văn hóa địa phương, và chính ngành du lịch. Vì vậy, việc nghiên cứu kinh nghiệm thành công trong phát triển nguồn nhân lực du lịch của một số quốc gia và rút ra bài học cho mình là vấn đề tất yếu của các nước cũng như các địa phương trong quá trình phát triển nguồn nhân lực du lịch của mình.
Trong những năm qua, nhờ chủ động triển khai, tài chính xanh tại Việt Nam đã có những bước chuyển tích cực, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng xanh, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển bền vững quốc gia. Nhằm huy động tài chính xanh, tạo động lực mạnh mẽ cho tăng trưởng kinh tếhướng tới phát triển bền vững, việc tìm hiểu kinh nghiệm của một số quốc gia là cần thiết, từ đó rút ra bài học cho Việt Nam.
Nhằm bổ sung luận giải về hành vi ngoại tình trên cơ sở lý thuyết kinh tế, mục tiêu của bài viết dựng mô hình phân tích hành vi ngoại tình trên cơ sở lý thuyết tìm kiếm. Dựa trên việc xây dựng và hóa hàm lợi ích của ba lựa chọn trong đời sống vợ chồng gồm: sống chung thủy, ngoại tình, và ly hôn người mới; bài viết tiến hành xác định điểm ngưỡng, điều kiện tối ưu của ba hành vi này, qua đó chỉ điểm và điều kiện tồn tại của hành vi ngoại hình. Bài viết cũng đề ra một số gợi ý nhằm hạn chế ngoại tình, lựa chọn ngoại tình trở nên không tối ưu.
Thúc đẩy tiêu dùng xanh là xu hướng tích cực trong xã hội, trong kinh doanh. Nghiên cứu tìm hiểu mối liên hệ giữa thái độ và sự sẵn sàng chi trả của người tiêu dùng đối với sản phẩm tẩy rửa gia dụng hữu cơ. Kết quả phân tích mô hình nghiên cứu bằng PLS-SEM với dữ liệu sơ cấp của 251 đơn vị mẫu đưa ra khẳng định thái độ tích cực cũng thúc đẩy sự sẵn sàng chi trả; tiếp đó, hai yếu tố này đều tác động tích cực đến ý định mua của người tiêu dùng. Những kết quả đó là căn cứ đưa ra các hàm ý quản trị cho cho các nhà sản xuất và những người quan tâm đến tiêu dùng xanh nhằm thúc đẩy người tiêu dùng có thái độ tích cực, vượt qua những rào cản về sự chi trả để dẫn tới ý định mua
Chuyển đổi số giúp các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp kinh doanh logistics tận dụng nguồn tài nguyên hiện đại để tăng khả năng kiểm soát dữ liệu trong chuỗi cung ứng và nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng. Bài báo đánh giá thực trạng chuyển đổi số trong lĩnh vực logistics của các doanh nghiệp Việt Nam, nghiên cứu kinh nghiệm chuyển đổi số trong lĩnh vực logistics của Nhật Bản và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Chuyển đổi xanh, xây dựng nền kinh tế tuần hoàn không chỉ là xu thế, mà đã trở thành yêu cầu bắt buộc vì sự phát triển bền vững của nhân loại. Với sự cam kết mạnh mẽ của Chính phủ Việt Nam tại COP26- đưa mức phát thải ròng về 0 vào năm 2050, nhu cầu đầu tư của Việt Nam vào các dự án giảm thiểu tác động đến môi trường sẽ ngày càng lớn. Có thể nói, tài chính xanh đóng vai trò vô cùng quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế bền vững. Bài viết tìm hiểu thực trạng triển khai tài chính xanh, đưa ra một số khuyến nghị và giải pháp để phát triển tài chính xanh tại Việt Nam.
Với dân số gần 100 triệu người, lượng người dùng Internet và điện thoại thông minh đông đảo, độ bao phủ của hạ tầng Internet và viễn thông tương đối rộng khắp, Việt Nam có nhiều tiềm năng trong phát triển kinh tế số. Tuy nhiên, Việt Nam cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn từ hành lang pháp lý, hạ tầng công nghệ đến nguồn nhân lực phát triển kinh tế số...đều chưa tốt. Việc tham khảo kinh nghiệm quốc tế để góp phần tìm kiếm giải pháp khắc phục những hạn chế trên có ý nghĩa quan trọng trong phát triển nền kinh tế số của Việt Nam thời gian tới.
Trong bối cảnh nhu cầu sử dụng báo cáo thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của các tổ chức chung và báo cáo thực hiện trách nhiệm xã hội của các trường đại học nói riêng của các bên hữu quan trường đại học đồng thời để nâng cao trách nhiệm giải trình và công bố thông tin về trách nhiệm xã hội trường đại học, bài viết khái quát các quan điểm chung về trách nhiệm xã hội của trường đại học từ đó dựng mô hình kế toán trách nhiệm xã hội của trường đại học bao gồm việc nhận diện, đo lường đối tượng kế toán trách nhiệm xã hội của các trường đại học, tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, tài khoản kế toán sổ kế toán để làm cơ sở lập và trình bày báo cáo trách nhiệm xã hội của trường đại học.
Trong bài viết này, tác giả nghiên cứu về tác động của dữ liệu đến một số vấn đề của đời sống. Sau thiệu một số phương pháp và một số phần mềm phân tích dữ liệu. Phần cuối tác giả sử dụng phần mềm với phương pháp Arima để dự báo ngắn hạn cho giá của mã cổ phiếu của công ty CP Tập đoàn C.E.O.
Bằng việc hệ thống hóa chuẩn mực số 17- Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và các căn cứ hiện kế toán TNDN đã góp phần quan trọng trong việc huy động nguồn lực cho ngân sách ), và cũng như trong việc thực hiện các mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội của đất cùng với tiến trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, chính sách thuế TNDN hiện hành sinh một số điểm hạn chế, bất cập cần được nghiên cứu để rà soát, sửa đổi cho phù hợp, đảm bộ của hệ thống pháp luật, đồng thời, xử lý được các yêu cầu đang đặt ra và đảm bảo phù cải cách chính sách thuế TNDN trên thế giới.