CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Canadian digital dimplomacy on the Facebook platform in Vietnam / Nguyen Thai Hoang Hanh // .- 2023 .- Volume 8 (N1) - Tháng 9 .- P. 26-33 .- 327
Bài viết này xem xét việc ngoại giao số của Canada trên nền tảng mạng xã hội ở Việt Nam nhằm xác định điểm mạnh và điểm yếu. Đồng thời bài viết cũng đưa ra một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy ngoại giao số của Canada tại Việt Nam cũng như đưa ra vài hàm ý cho chính sách ngoại giao số của Việt Nam.
2 Những từ ngữ địa phương Nam bộ trong các tác phẩm văn xuôi từ cuối thế kỷ 19 đến nửa đầu thế kỷ 20 / Trần Văn Tiếng // .- 2023 .- Volume 8 (N1) - Tháng 9 .- Tr. 34-39 .- 495.92
Văn xuôi Nam Bộ cuối thế kỷ 19 đến nửa đầu thế kỷ 20 là một bộ phận quan trọng trong văn học Việt Nam thời cận đại. Các tác phẩm văn xuôi Nam Bộ ra đời trong giai đoạn này đánh dấu bước chuyển tiếp từ lối hành văn cũ sang cách thể hiện mới của chữ Quốc ngữ.
3 Phát triển du lịch MICE tại Thành phố Hồ Chí Minh: Thực trạng và giải pháp / Nguyễn Công Trường, Phạm Thị Thu Nga, Mã Xuân Vinh, Nguyễn Minh Hương // .- 2023 .- Volume 8 (N1) - Tháng 9 .- Tr. 40-48 .- 910
Các nghiên cứu về du lịch MICE ở Việt Nam nói chung và các địa phương nói riêng, đặc biệt là TP. Hồ Chí Minh còn nhỏ lẻ, rời rạc chưa phản ánh được thực trạng phát triển. Vì vậy, bài viết tiến hành phân tích thực trạng phát triển du lịch MICE ở TP. Hồ Chí Minh từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển loại hình du lịch này trong thời gian tới.
4 Một số đề xuất phát triển thương hiệu du lịch văn hóa Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay / Ngô Thị Bích Lan // .- 2023 .- Volume 8 (N1) - Tháng 9 .- Tr. 49-54 .- 910
Một trong những lợi thế của du lịch Việt Nam có thể được xây dựng để trở thành thương hiệu du lịch quốc gia là du lịch văn hóa, cần được xem xét để phát triển và tôn vinh các giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam. Trong phạm vi bài viết, tác giả phân tích những đặc điểm của các loại hình du lịch văn hóa Việt Nam hiện nay và những đề xuất giải pháp phát triển thương hiệu du lịch văn hóa Việt Nam.
5 Uyển ngữ trong tiếng Nhật / Huỳnh Thanh Long, Trần Văn Tiếng // .- 2023 .- Volume 8 (N1) - Tháng 9 .- Tr. 62-69 .- 495.6
Uyển ngữ (euphemism) là một hiện tượng thú vị trong ngôn ngữ; chúng được hình thành trong hoạt động nói năng, mang yếu tố văn hoá, tâm lý xã hội. Uyển ngữ là những từ ngữ được dùng để thay thế cho những từ ngữ có nghĩa tiêu cực, không nhã, có thể xúc phạm hoặc làm mất thể diện của người nghe. Uyển ngữ làm phong phú thêm các đơn vị trong hệ thống ngôn ngữ và đa dạng trong cách biểu đạt ngôn từ. Nghiên cứu này mô tả, phân tích và giải thích những nguyên nhân hình thành nên các uyển ngữ trong tiếng Nhật, đồng thời nêu ra những cách biểu đạt ý nghĩa của uyển ngữ trong những tình huống giao tiếp bằng ngôn bản hay văn bản.
6 Vai trò của giá trị cảm nhận trong mối quan hệ giữa người lao động và thực thi trách nhiệm xã hội tại các điểm du lịch Thành phố Phú Quốc / Mã Xuân Vinh, Võ Thị Bích Hạnh, Đinh Vũ Hoàng Tuấn // .- 2023 .- Volume 8 (N1) - Tháng 9 .- Tr. 70-78 .- 658
Nghiên cứu đánh giá mức độ tác động của các yếu tố người lao động bao gồm: (1) Đào tạo và phát triển, (2) Chính sách phúc lợi, (3) Làm việc nhóm và (4) Môi trường làm việc đến thực thi trách nhiễm xã hội tại các điểm du lịch thành phố Phú Quốc thông qua vai trò trung gian là giá trị cảm nhận. Nghiên cứu sử dụng phương pháp bình phương bé nhất từng phần để ước lượng mô hình cấu trúc tuyến tính (PLS - SEM), thông qua cách tiếp cận để phân tích với 284 nhân viên đang làm việc tại các điểm du lịch thành phố Phú Quốc.
7 Ảnh hưởng của vốn trí tuệ đến ý định sử dụng kế toán đám mây trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố Hồ Chí Minh / Trịnh Hiệp Thiện // .- 2024 .- Số 249 - Tháng 6 .- Tr. 31-37 .- 657
Nghiên cứu này khám phá mối quan hệ giữa vốn con người (HC), vốn tổ chức (SC), và vốn quan hệ (RC) đối với khả năng tiếp nhận và áp dụng kế toán đám mây (IAC) trong doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại TP.HCM. Thông qua việc sử dụng kỹ thuật phân tích PLS-SEM kết quả cho thấy, không có liên kết mạnh mẽ giữa HC, SC và RC, nhưng có mối quan hệ tích cực giữa các loại vốn này và IAC. Điều này cho thấy rằng, vốn con người, vốn tổ chức và vốn quan hệ đóng vai trò trung tâm trong việc thúc đẩy khả năng tiếp nhận và áp dụng kế toán đám mây trong DNNVV. Từ đó, cung cấp góc nhìn quan trọng cho các nhà lãnh đạo doanh nghiệp (DN) cần tận dụng và phát triển các loại vốn này để tối ưu hóa lợi ích từ công nghệ kế toán đám mây. Đồng thời, mở ra hướng nghiên cứu mới cho cộng đồng học thuật về mối quan hệ giữa các loại vốn và tiếp nhận công nghệ.
8 Bàn về các mô hình nhận diện khả năng gian lận BCTC : trường hợp mô hình Beneish’s M-Score và mô hình F-Score / Dương Bá Vũ Thi // .- 2024 .- Số 249 - Tháng 6 .- Tr. 38-45 .- 657
Bài viết tập trung giới thiệu hai mô hình nhận diện khả năng gian lận BCTC phổ biến hiện nay. Qua ví dụ minh họa đối với BCTC của Công ty Cổ phần Văn hóa Phương Nam (PNC) năm 2023, thì kết luận đưa ra từ hai mô hình đều nhất quán. Đóng góp của hai mô hình trong việc nhận diện khả năng gian lận BCTC là rất giá trị, tuy nhiên vẫn còn tồn tại những hạn chế đối với hai mô hình. Trên cơ sở những hạn chế, bài viết đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lượng nhận diện khả năng gian lận BCTC.
9 Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp - Những quy định mới / Đặng Văn Quang // .- 2024 .- Số 249 - Tháng 6 .- Tr. 46-49,72 .- 657
Ngày 17/4/2024, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư (TT) số 24/2024/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp (HCSN) có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025 và áp dụng từ năm tài chính 2025, thay thế cho TT số 107/2017/TT-BTC. Chế độ kế toán này có nhiều thay đổi để phù hợp với cơ chế tài chính hiện hành của đơn vị sự HCSN; vận dụng nhiều nội dung của Chuẩn mực kế toán công Việt Nam và Chuẩn mực kế toán công quốc tế để hướng dẫn các đơn vị thực hiện công tác kế toán nhằm nâng cao chất lượng thông tin kinh tế, tài chính phục vụ cho yêu cầu quản lý tài chính Nhà nước, trên cơ sở phù hợp với thông lệ quốc tế.
10 Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ gian lận và sai sót của kế toán viên ở các dn sản xuất ngành dược trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh / Bùi Thị Vân Anh // .- 2024 .- Số 249 - Tháng 6 .- Tr. 50-56 .- 657
Kết quả nghiên cứu đã xác định, có 6 nhân tố đều tác động cùng chiều đến mức độ gian lận và sai sót của kế toán viên ở các DNSX ngành Dược trên địa bàn TP.HCM, đó là: Đạo đức nghề nghiệp; năng lực nghề nghiệp; chế độ, chính sách của Nhà nước, của hội nghề nghiệp; hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB); ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và sức ép bất thường lên doanh nghiệp (DN).