Bài viết này sử dụng một mô hình đơn giản để phân tích mối quan hệ giữa tài chính toàn diện (Financial Inclusion - FI) và chính sách tiền tệ ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2023. Thay vì sử dụng các chỉ số riêng lẻ để thể hiện sự phát triển của FI, bài viết xây dựng một chỉ số tổng hợp thể hiện mức độ phát triển FI. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, sự gia tăng chỉ số phát triển FI (FI Index - FII) sẽ làm giảm lạm phát. Ngoài ra, lãi suất cho vay của các ngân hàng có mối quan hệ tiêu cực với lạm phát ở Việt Nam. Hệ số âm giữa lạm phát và lãi suất cho thấy rằng, nếu lãi suất tăng sẽ giúp giảm lạm phát và ngược lại. Cuối cùng, nghiên cứu này đã chỉ ra, tỉ giá và lạm phát có liên quan cùng chiều, có nghĩa là nếu tỉ giá tăng thì dẫn đến lạm phát tăng.
Bài nghiên cứu này nhằm phân tích ảnh hưởng của chính sách tiền tệ góp phần hạn chế sự hình thành các doanh nghiệp zombie tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp được thu thập từ 646 doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ 2013 - 2022. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng: Lãi suất và tỉ lệ doanh nghiệp zombie thể hiện mối quan hệ cùng chiều trong giai đoạn 2013 - 2017; nhưng trong giai đoạn 2017 - 2022 lại chứng kiến mối quan hệ ngược chiều. Điều này chứng tỏ việc nới lỏng lãi suất trong điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp và góp phần ngăn chặn sự hình thành doanh nghiệp zombie. Tuy nhiên, ở góc độ các doanh nghiệp, sau khi đã được tiếp cận nguồn vốn lãi suất thấp từ ngân hàng cần có giải pháp để sử dụng dòng vốn sao cho hiệu quả, tránh trở thành các doanh nghiệp zombie. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số khuyến nghị đối với NHNN, các doanh nghiệp để có thể phát huy hiệu lực trong điều hành chính sách tiền tệ cũng như sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích luật viết và phương pháp so sánh trong luật học để làm rõ một số bất cập của quy định về chuyển nhóm nợ, tài sản có rủi ro trong tính toán tỷ lệ an toàn vốn và vốn kinh tế trong đánh giá mức đủ vốn tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành. Trên nền tảng các học thuyết có liên quan, nghiên cứu này biện giải và đề xuất hướng xem xét sửa đổi, bổ sung quy định nhằm hoàn thiện tính minh bạch, hợp lý trong áp dụng pháp luật tại các ngân hàng thương mại (NHTM) ở Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện với mẫu nghiên cứu gồm 436 câu trả lời. Kết quả chỉ ra việc thực hiện CSR của các NHTM Việt Nam ở đa số khía cạnh có tác động trực tiếp, tích cực đến cả lòng trung thành nhận thức và lòng trung thành hành vi của khách hàng (ngoại trừ khía cạnh CSR đối với cổ đông và lòng trung thành hành vi), đồng thời, lòng trung thành nhận thức cũng tương tác tích cực với lòng trung thành hành vi của khách hàng. Từ đó, nhóm tác giả nêu một số khuyến nghị nhằm gia tăng hiệu quả của việc thực hiện CSR và duy trì lòng trung thành của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng số.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, thái độ dẫn đến hành vi, chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi, hành vi bầy đàn, rủi ro cảm nhận, kinh nghiệm và triển vọng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư tiền mã hóa của thế hệ Gen Z. Kết quả nghiên cứu đóng góp vào khung lí thuyết về quyết định đầu tư tài sản tài chính công nghệ cao, đặc biệt với thế hệ trẻ. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho các nhà quản lí trong quản trị rủi ro thị trường sản phẩm tài chính công nghệ và các nhà đầu tư cá nhân xem xét những yếu tố tác động đến hành vi đầu tư tiền mã hóa nhằm nhận định và dự báo chính xác hơn biến động thị trường.
Sử dụng dữ liệu từ 3.321 ngân hàng tại 113 quốc gia trong giai đoạn 2001 - 2022, nghiên cứu này phân tích tác động của bất ổn kinh tế đến chi phí vay ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, bất ổn kinh tế làm tăng chi phí vay ngân hàng, xác nhận rằng việc ngân hàng tăng chi phí cho vay để bù đắp rủi ro có thể gặp phải trong giai đoạn bất ổn kinh tế tăng cao. Các ngân hàng có rủi ro phá sản càng cao thì càng tăng chi phí cho vay khi mức độ bất ổn kinh tế tăng lên.
Kết quả từ mô hình hồi quy cấu trúc tuyến tính - SEM cho thấy, các nhân tố thái độ, chuẩn chủ quan và nhận thức rủi ro tác động đáng kể đến ý định sử dụng dịch vụ MTTS, trong khi nhân tố nhận thức kiểm soát hành vi ảnh hưởng không đáng kể. Nghiên cứu này cung cấp thông tin hữu ích cho các đơn vị cung cấp dịch vụ MTTS, giúp họ đưa ra những giải pháp kịp thời và nâng cao chất lượng dịch vụ. Các cơ quan quản lí nhà nước cũng có thể tận dụng những thông tin này để hiểu rõ hơn về thị trường MTTS, từ đó, đưa ra chính sách quản lí phù hợp đối với các đơn vị MTTS nhằm bảo vệ chính các nhà cung cấp dịch vụ và người tiêu dùng trong bối cảnh MTTS còn khá mới mẻ tại Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, sự phát triển của thị trường vốn có tác động cùng chiều đến tăng trưởng kinh tế (đại diện là tổng sản phẩm quốc nội - GDP) của các nước ASEAN. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ rõ, tổng giá trị cổ phiếu trên sàn giao dịch và giá trị vốn hóa trên thị trường có tác động dương đến tăng trưởng kinh tế, trong khi tỉ lệ doanh thu trên cổ phiếu có tác động âm đến GDP nhưng kết quả này không có ý nghĩa thống kê. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thị trường vốn gắn với tăng trưởng kinh tế ở các nước ASEAN, đặc biệt là Việt Nam trong thời gian tới.
Bài viết xây dựng bộ câu hỏi cho nghiên cứu khám phá các nhân tố tiềm năng ảnh hưởng đến hành vi chấp nhận vay nợ ngoài hệ thống ngân hàng cho tiêu dùng gia đình của người dân Việt Nam. Trên cơ sở đó có một số hàm ý cho các bên có liên quan và cho việc nghiên cứu định lượng này.
Trình bày các chính sách xanh EU đối với hàng dệt may nhập khẩu vào EU. Dệt may Việt nam trước các thách thức từ thỏa thuận xanh EU. Một số vấn đề cần chú ý đối với các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may Việt Nam.