CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Động lực, sự hài lòng và ý định tiếp tục học trực tuyến : Ứng dụng thuyết sử dụng và thỏa mãn trong đại dịch Covid-19 / Trần Kim Dung, Trần Trọng Thùy // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2020 .- Số 01 .- Tr. 5-28 .- 658
Sử dụng mẫu khảo sát của 681 sinh viên học trực tuyến, kết quả nghiên cứu cho thấy tác động tích cực của động lực lên ý định tiếp tục học trực tuyến thông qua sự hài lòng của sinh viên. Phát hiện này giúp các nhà làm giáo dục phát triển các chiến lược liên quan để phản ứng hiệu quả với những bất ổn và để phát triển bền vững. Theo đó, nghiên cứu này thảo luận các đóng góp để nâng cao chất lượng đào tạo trực tuyến trong thời kỳ đại dịch Covid-19.
2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thay đổi dịch vụ ngân hàng của giới trẻ tại Hà Nội / Bùi Đăng Thành, Khuất Vũ Ngọc Linh, Nguyễn Minh Thu // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 2A .- Tr. 18-21 .- 332.12
Nghiên cứu này xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi chuyển đổi ngân hàng của khách hàng trẻ tại Hà Nội, nhấn mạnh chất lượng dịch vụ là yếu tố chính. Tuy nhiên, các ngân hàng không nên chỉ dựa vào việc cải thiện chất lượng dịch vụ để giữ chân khách hàng. Các yếu tố khác cũng đáng được quan tâm. Hiểu được những ảnh hưởng này giúp các nhà quản lý phân bổ nguồn lực hiệu quả để giảm tỷ lệ khách hàng bỏ dịch vụ và thu hút khách hàng mới. Nghiên cứu này cung cấp những hiểu biết thực tế cho các ngân hàng, tăng cường khuôn khổ phương pháp luận và góp phần vào sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng.
3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng trong ngân hàng số: Nghiên cứu điển hình tại Việt Nam / Ngô Đức Tiến // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 1A .- Tr. 34-39 .- 332.12
Sự hài lòng của khách hàng là yếu tố quyết định quan trọng đến sự thành công hay thất bại của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Mục tiêu chính của nghiên cứu này là khám phá những khía cạnh quan trọng có tác động đáng kể đến mức độ hài lòng của người tiêu dùng cá nhân về các dịch vụ ngân hàng số do các ngân hàng thương mại Việt Nam cung cấp. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát 290 khách hàng cá nhân từ nhiều ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Các phát hiện từ Phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho thấy mức độ hài lòng của khách hàng cá nhân chịu ảnh hưởng rất lớn bởi năm yếu tố: Phương tiện hữu hình, Khả năng phản hồi, Sự đồng cảm, Độ tin cậy và Sự đảm bảo. Do đó, kết quả của nghiên cứu này có ý nghĩa đối với việc phát triển các giải pháp, nhằm nâng cao dịch vụ ngân hàng số cho khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
4 Trách nhiệm hình sự của pháp nhân theo quy định của Bộ luật Hình sự Cộng hòa Pháp và một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam / Nguyễn Minh Ngọc, Vũ Hà Phương, Phạm Duy Nam // Nghề luật .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 86-90 .- 345.597
Trách nhiệm hình sự của pháp nhân được quy định lần đầu tại Bộ luật Hình sự (BLHS) năm 2015, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số bất cập trong cả lý thuyết lẫn thực tiễn áp dụng pháp luật. Bài viết này sẽ phân tích các quy định về trách nhiệm hình sự (TNHS) của pháp nhân theo BLHS Cộng hòa Pháp, so sánh và chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt với pháp luật Việt Nam, đồng thời đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định về TNHS của pháp nhân.
5 Thực tiễn nội luật hóa Công ước Liên Hợp Quốc về chống tham nhũng trong pháp luật hình sự Việt Nam và một số kiến nghị hoàn thiện / Nguyễn Viết Hưng, Hồ Anh Quốc // Nghề luật .- 2025 .- Số 9 .- Tr.56-61 .- 345.597
Công ước Liên Hợp Quốc về chống tham nhũng (gọi tắt là Công ước UNCAC) được ký kết tại Hội nghị chính trị cao cấp về ký Công ước UNCAC từ ngày 09 đến ngày 11/12/2003 tại thành phố Merida, Mexico. Ngày 30/6/2009, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn Công ước UNCAC, có hiệu lực tại Việt Nam từ ngày 18/9/2009. Việt Nam đã nội luật hóa tương đối toàn diện các quy định của Công ước UNCAC vào pháp luật hình sự quốc gia, tuy nhiên, quá trình nội luật hóa còn có những hạn chế nhất định. Trong phạm vi bài viết này, tác giả phân tích, đánh giá, làm rõ thực tiễn nội luật hóa Công ước UNCAC trong pháp luật hình sự Việt Nam, trên cơ sở đó, đề xuất một số khuyến nghị góp phần hoàn thiện pháp luật hình sự.
6 Chủ thể chịu trách nhiệm dân sự liên đới bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo Bộ luật Dân sự năm 2015 / Phạm Quang Tiến, Đặng Thị Lan Anh // Nghề luật .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 34-39 .- 349.597
Trách nhiệm dân sự (TNDS) liên đới bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là chế định có vị trí quan trọng trong pháp luật dân sự Việt Nam. Khi phát sinh TNDS liên đới bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, bất kỳ chủ thể nào tham gia vào các quan hệ dân sự, có đầy đủ năng lực chủ thể khi gây ra thiệt hại phải có nghĩa vụ bồi thường. Bài viết phân tích một số vấn đề về chủ thể chịu TNDS liên đới bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo pháp luật Việt Nam hiện nay, từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2015 về chủ thể chịu TNDS liên đới bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
7 Luận bàn căn cứ đình chỉ giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án cấp sơ thẩm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 / Nguyễn Huyền Trang // Nghề luật .- 2025 .- Số 2 .- Tr. 30-33 .- 349.597
Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (VADS) của Toà án cấp sơ thẩm là một nội dung quan trọng của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam bởi lẽ đình chỉ giải quyết VADS là một thủ tục đặc biệt của tố tụng dân sự (TTDS), nhằm làm chấm dứt việc giải quyết VADS khi phát hiện trường hợp có căn cứ do pháp luật quy định. Việc nhận thức và thực hiện đúng quy định về đình chỉ giải quyết VADS giúp Toà án khắc phục được những sai lầm trong việc thụ lý giải quyết vụ án. Từ đó, giúp các đương sự đảm bảo được quyền tự định đoạt, quyền được bảo vệ và tiếp cận công lý, không gây tốn thời gian và sức lực; đồng thời cũng tiết kiệm được thời gian, tiền bạc cho Nhà nước. Trong phạm vi bài viết này, tác giả tập trung phân tích nội dung thực trạng pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành về căn cứ đình chỉ giải quyết vụ án dân sự tại Toà án cấp sơ thẩm, đồng thời đưa ra đánh giá và một số kiến nghị.
8 Xã hội hóa hoạt động thi hành án dân sự ở một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam / Chu Thị Hoa // .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 86-90 .- 349.597
Xã hội hóa hoạt động thi hành án dân sự không chỉ góp phần giảm tải cho bộ máy nhà nước mà còn nâng cao tính chuyên nghiệp, minh bạch và hiệu quả trong quá trình thi hành án. Tại một số quốc gia, các tổ chức, tư nhân đã được trao quyền tham gia vào một số công đoạn hoặc toàn bộ quy trình thi hành án dân sự, mang lại những kết quả tích cực. Tuy nhiên, để áp dụng thành công mô hình này, cần cân nhắc đến điều kiện pháp lý, văn hóa và thực tiễn của từng quốc gia. Bài viết phân tích kinh nghiệm xã hội hóa thi hành án dân sự tại một số nước, đồng thời rút ra bài học cho Việt Nam trong việc xây dựng và thực thi chính sách phù hợp.
9 Bàn về quy định liên quan đến thừa phát lại trong Dự thảo 2 Luật Thi hành án dân sự / Lê Mạnh Hùng, Nguyễn Tiến Pháp // .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 62-66 .- 349.597
Thừa phát lại được thực hiện thí điểm theo Nghị quyết số 24/2008/QH11 ngày 14/11/2008 về việc thi hành Luật Thi hành án dân sự (Nghị quyết 24/2008/QH11). Sau 15 năm, lần đầu tiên hoạt động của thừa phát lại được đưa vào Dự thảo Luật Thi hành án dân sự tại Điều 229 của Dự thảo 2 về “Các hoạt động của thừa phát lại trong thi hành án dân sự”, bao gồm tống đạt, tổ chức thi hành án dân sự, xác minh điều kiện thi hành án. Bài viết này nhằm trao đổi một số vấn đề liên quan đến hoạt động của thừa phát lại trong thi hành án dân sự, đề xuất hoàn thiện quy định Điều 229 của Dự thảo và các vấn đề khác có liên quan như địa vị pháp lý của thừa phát lại trong thi hành án dân sự.
10 Một số ý kiến góp ý hoàn thiện các quy định về thông báo trong thủ tục thi hành án dân sự / Ngô Minh Thuận, Hồ Quân Chính // Nghề luật .- 2025 .- Số 1 .- Tr. 16-21 .- 349.597
Thi hành án dân sự có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan đã được ghi nhận tại các bản án, quyết định của Tòa án. Trong quá trình thi hành án, việc thông báo đúng quy định là một yếu tố quan trọng, không chỉ giúp đương sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan xác định quyền và nghĩa vụ của mình, mà còn góp phần nâng cao tính minh bạch và công bằng của quá trình thi hành án. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, các quy định hiện hành về thông báo thi hành án còn tồn tại nhiều hạn chế và khó khăn, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả thi hành án cũng như quyền lợi của các bên. Bài viết phân tích, đánh giá các quy định pháp luật hiện hành về thông báo trong thủ tục thi hành án dân sự, từ đó đưa ra một số đề xuất để hoàn thiện thủ tục thông báo trong thi hành án dân sự nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động thi hành án dân sự và đảm bảo quyền lợi cho các bên liên quan.