CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Nhận diện kiến trúc nhà ở Việt Nam 1975-2020 : phần 2 : hướng tới tổng kết 50 năm kiến trúc Việt Nam thống nhất / Trần Thanh Bình // .- 2024 .- Số 347 - Tháng 4 .- Tr. 71-75 .- 720
Hai mươi năm đổi mới và hội nhập đánh dấu sự phát triển mạnh của kiến trúc nhà ở, phản ánh rõ nét sự thay đổi về chính trị kinh tế xã hội thông qua quan niệm và các mô hình sở hữu trong nhà ở. Nếu mười năm đầu là sự cố gắng hoàn chỉnh và kết thúc mô hình cũ cùng với sự bung ra tìm kiếm có phần mất kiểm soát các mô hình mới thì mười năm sau đã chứng kiến những bước đi mạnh mẽ với việc hình thành các khu đô thị mới cùng với sự phát triển các chung cư cao tầng làm thay đổi bộ mặt kiến trúc nhà ở trước thềm sự kiện quan trọng của quá trình hội nhập: Việt Nam chính thức gia nhập WTO.
2 Yếu tố quảng trường trong không gian đô thị duyên hải miền Trung Việt Nam : góc nhìn từ đô thị Nha Trang / Võ Nguyễn Trung Thành // .- 2024 .- Số 347 - Tháng 4 .- Tr. 79-83 .- 711
Bài viết chia sẻ những góc nhìn từ Nha Trang, qua những không gian quảng trường, từ đó xem xét những yếu tố nhận diện đô thị trong quá trình phát triển bền vững.
3 Ứng dụng cơ sở dữ liệu cá nhân trong hoạt động quản lí khách hàng vay của các Ngân hàng thương mại hiện nay / Đỗ Thị Minh Phượng, Nguyễn Thị Hải Yến // .- 2024 .- Số 09 - Tháng 5 .- Tr. 17 – 23 .- 332
Sự quan tâm và nghiên cứu về quản trị, bảo vệ dữ liệu cá nhân ngày càng tăng trên toàn cầu ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Điều này xuất phát từ hoạt động chuyển đổi số được áp dụng trên mọi lĩnh vực, dẫn đến sự gia tăng và đa dạng hóa các hành vi vi phạm quyền bảo vệ dữ liệu cá nhân, khiến chúng trở nên phức tạp và nguy hiểm hơn. Riêng với các ngân hàng thương mại (NHTM), việc quản lí dữ liệu cá nhân của khách hàng vay vốn là một trong những nghiệp vụ được quan tâm chú trọng hàng đầu. Nghiên cứu của nhóm tác giả tập trung tìm hiểu về các ứng dụng của cơ sở dữ liệu cá nhân trong hoạt động theo dõi và quản lí khách hàng vay vốn tại NHTM, từ đó đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn cho quá trình quản lí của ngân hàng.
4 Một số bài học quy hoạch thiết kế hành lang sông giữa lòng đô thị từ sông Hàn ở Seoul, Hàn Quốc / Tô Kiên // .- 2024 .- Số 347 - Tháng 4 .- Tr. 84-90 .- 720
Bài viết chia sẻ một số bài học rút ra được trong quá trình nghiên cứu và khảo sát thực địa hành lang sông Hàn tại thủ đô Seoul, Hàn Quốc trong những năm gần đây, để thấy được vai trò của quy hoạch thiết kế đô thị và thiết kế cảnh quan trong việc tạo ra những hành lang sông giữa lòng đô thị thật an toàn, lành mạnh cho sức khỏe, tạo sự hấp dẫn và tiện dụng cho người dân và du khách.
5 Tiếp cận hệ thống xã hội – sinh thái trong quy hoạch không gian công cộng : trường hợp Chương trình hạ tầng xanh và đa dạng sinh học của Barcelona năm 2020 / Nguyễn Tiến Tâm // .- 2024 .- Số 347 - Tháng 4 .- Tr. 91-93 .- 711
Giới thiệu sơ lược về cách tiếp cận hệ thống xã hội – sinh thái và phân tích cách nó được áp dụng vào quy hoạch không gian công cộng thông qua Chương trình hạ tầng xanh và đa dạng sinh học của Barcelona năm 2020.
6 Nghiên cứu tác dụng dung dịch ẩm không sử dụng cồn isopropyl alcohol trong công nghệ in offset / Phùng Anh Tuân, Huỳnh Trung Hải // .- 2024 .- Số 5 .- Tr. 18-20, 34 .- 363
Trình bày kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của dung dịch ẩm không sử dụng cồn IPA, thay thế bằng ethylene glycol monobutyl ether (EGBE), đến thời gian khô của mực in offset. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, EGBE hoàn toàn có thể thay thế cồn IPA trong dung dịch ẩm và nồng độ hợp chất ethylene glycol phù hợp là 10% khối lượng, mực in khô hoàn toàn trong thời gian 420 - 660 phút tương đương với thời gian khô của dung dịch ẩm sử dụng cồn IPA.
7 Đánh giá hiện trạng ô nhiễm và đề xuất một số giải pháp cải thiện chất lượng nước hồ Than Thở và hồ Văn Quán / Cái Anh Tú // .- 2024 .- Số 5 .- Tr. 21-25 .- 363
Đánh giá chính xác và toàn diện hiện trạng chất lượng nước, từ đó đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm cải thiện chất lượng nước. Nghiên cứu đã áp dụng một số công cụ phù hợp như: chỉ số chất lượng nước (VN_WQI) (Tổng cục Môi trường, 2019), phân tích tương quan Pearson, T-test để đánh giá mối tương quan của các thông số ô nhiễm trong nước hồ (Boyacioglu, H., 2008).
8 Thiết kế tổng thể hệ thống thông tin bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học quốc gia đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số ngành tài nguyên và môi trường / Lê Hoàng Anh, Mạc Thị Minh Trà // .- 2024 .- Số 5 .- Tr. 41-43 .- 577
Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học quốc gia được xây dựng và đưa vào vận hành, cùng với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành đa dạng sinh học khác sẽ hỗ trợ hiệu quả cho công tác quản lý và các hoạt động tác nghiệp; chia sẻ, liên thông với cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia, tạo tiện ích trong việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp, góp phần quan trọng triển khai thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số của Bộ TN&MT trong thời gian tới.
9 Huy động các nguồn lực cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại Việt Nam / Nguyễn Mạnh Hà // .- 2024 .- Số 5 .- Tr. 55-57 .- 570
Trình bày các vấn đề: Một số bất cập về nguồn tài chính cho bảo tồn đa dạng sinh học; Tiềm năng huy động nguồn lực từ xã hội, doanh nghiệp và người dân; Đề xuất giải pháp huy động nguồn lực cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học.
10 Cơ hội, thách thức và đề xuất giải pháp phát triển thị trường tín chỉ các-bon đối với lĩnh vực vận tải đường bộ của Việt Nam / Kiều Văn Cẩn, Phạm Thị Huế // .- 2024 .- Số 5 .- Tr. 62-64, 68 .- 363
Với việc phát thải CO2 cao nhất trong lĩnh vực đường bộ Việt Nam cần áp dụng các biện pháp giảm thiểu phát thải khí nhà kính đồng thời, sớm xây dựng quy trình, lộ trình và giải pháp phát triển đối với thị trường tín chỉ các-bon nhằm đạt được mục tiêu đưa phát thải ròng về “0” vào năm 2050 và nâng cao hiệu quả kinh tế của ngành.