CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Nghiên cứu giải pháp thiết kế cấp nước nhà cao tầng / Phạm Thị Bình // .- 2024 .- Quý 3 .- Tr. 52-55 .- 711
Do nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và tốc độ đô thị hóa nên quy mô phát triển đô thị ngày càng tăng, ngày càng có nhiều dự án xây dựng nhà cao tầng. Cho nên việc thiết kế, thẩm định, thi công giám sát xây dựng nhà cao tầng ngày càng thường xuyên và phổ biến. Khi thiết kế cấp nước nhà cao tầng cần đảm bảo cho hệ thống cấp nước làm việc an toàn, kinh tế, thuận tiện cho quản lý và sửa chữa. Nước được cấp tới tất cả các điểm dùng nước theo đúng yêu cầu về lưu lượng, chất lượng, đảm bảo áp lực và đảm bảo phòng cháy chữa cháy khi có cháy xảy ra.
2 Nghiên cứu hình thái biến dạng và tương tác giữa các hạt vật liệu của khối đá đắp đập / Nguyễn Thanh Hải, Ngô Thanh Vũ // .- 2024 .- Quý 3 .- Tr. 56-63 .- 690
Nghiên cứu ảnh hưởng của hệ số ma sát biến thiên từ 0,1 đến 0,9 trong mô hình biến dạng của thân đập và chân đập. Lúc này, các phần tử vật liệu của khối thân đập có xu hướng chuyển dịch về phía hạ lưu làm cho chiều cao và chiều dài kết cấu phần thân đập biến dạng lớn. Sự chuyển dịch này ảnh hưởng lớn đến phần chân đập trong các trường hợp hệ số ma sát giữa các phần tử nhỏ hơn 0,3 tuy nhiên ít bị ảnh hưởng khi ma sát lớn hơn.
3 Tiêu chuẩn thi công kết cấu thép theo định hướng Eurocode - một số điểm mới và những vấn đề phát sinh trong công tác quản lý chất lượng / Nguyễn Hồng Hải, Đỗ Văn Mạnh // .- 2024 .- Quý 3 .- Tr. 64-68 .- 690
Giới thiệu một số quy định mới trong dự thảo tiêu chuẩn thi công kết cấu thép dựa theo hệ thống tiêu chuẩn châu Âu. Những điểm mới được nêu ra bao gồm các yêu cầu đánh giá sự phù hợp đối với các bộ phận kết cấu; chỉ dẫn kỹ thuật thi công; công tác hàn; các yêu cầu lắp dựng; dung sai hình học. Ngoài ra, bài báo cũng đề cập những khó khăn, vướng mắc khi đưa tiêu chuẩn áp dụng trong thực tế liên quan đến công tác quản lý chất lượng, đặc biệt là các vấn đề về cấp thi công, chỉ dẫn kỹ thuật, hàn…, từ đó đưa ra những đề xuất, kiến nghị liên quan.
4 Kiến trúc cảnh quan đô thị Hà Nội : bảo tồn và phát huy giá trị / Phạm Anh Tuấn // .- 2024 .- Số 253 .- Tr. 10-19 .- 720
Những dòng sông này không chỉ đóng vai trò giao thông, phòng chống lũ mà còn là hệ thống hào tự nhiên trong chiến lược phòng thủ, bảo vệ thành cổ Hà Nội. Khi đô thị phát triển mở rộng, chúng trở thành những dòng sông nội đô; cùng với những dòng sông khu vực ngoại thành, chúng trở thành yếu tố cảnh quan dạng tuyến quan trọng cấu thành hệ sinh thái tự nhiên và là hệ thống thoát nước tự nhiên quan trọng của Hà Nội. Cùng với đó, hình thái và cấu trúc không gian đô thị có sự phát triển và thay đổi đáng kể bởi hệ tư tưởng và nhu cầu thực tiễn của xã hội trong mỗi thời kỳ xây dựng và phát triển của Hà Nội.
5 Định hình xu thế kiến trúc nội thất mang phong cách Việt / Bách Hợp // .- 2024 .- Số 253 .- Tr. 20-22 .- 720
Kiến trúc nội thất không chỉ đơn thuần là việc bài trí, mà còn là “nghệ thuật tổ chức không gian”, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra những không gian sống có giá trị thẩm mỹ, tiện nghi và an toàn. Sự phát triển trong lĩnh vực xây dựng, kiến trúc hiện nay đã góp phần đưa ngành nội thất đứng trước nhiều cơ hội to lớn. Vì vậy, định hình xu thế nội thất Việt là một trong những chiến lược lâu dài và cần có sự định hướng đúng đắn ngay từ những bước đi đầu tiên.
6 Giá trị cảnh quan kiến trúc nhà thờ công giáo có bộ khung gỗ cổ truyền ở đồng bằng Bắc bộ / Tạ Quốc Khánh, Nguyễn Thị Hương Mai, Nguyễn Phú Đức, Hoàng Anh Đức // .- 2024 .- Số 253 .- Tr. 70-74 .- 720
Theo ghi chép của chính sử, ngay từ năm 1533, Công giáo đã vào đồng bằng Bắc Bộ và vùng đất Quần Anh (Nam Định) là nơi đầu tiên Công giáo có mặt, rồi từ đó lan tỏa ra nhiều làng quê Việt, kéo theo đó là hàng loạt nhà thờ lần lượt được xây dựng lên. Bên cạnh những nhà thờ Công giáo mang đặc trưng phong cách kiến trúc phương Tây thì cũng có nhiều nhà thờ đã có sự kết hợp giữa phong cách kiến trúc phương Tây (ở lớp vỏ bên ngoài) với phong cách kiến trúc cổ truyền (ở bộ khung gỗ bên trong công trình). Niên đại hiện còn của những nhà thờ Công giáo có bộ khung gỗ cổ truyền cơ bản là khoảng cuối thế kỷ XIX đến nửa đầu thế kỷ XX. Sự hiện diện của những nhà thờ như vậy cũng đã góp phần làm giàu bản sắc kiến trúc truyền thống Việt nói chung, làm phong phú kiến trúc truyền thống ở khu vực đồng bằng Bắc Bộ nói riêng.
7 Ứng dụng cấu trúc Hyperbolic Paraboloid trong kiến trúc từ vật liệu tre / Lê Thị Phương Chi // .- 2024 .- Số 253 .- Tr. 75-81 .- 720
Bài báo này đã khái quát hóa, hệ thống hóa, giới thiệu về khái niệm, đặc điểm mặt cong Hyperbolic Paraboloid và tổng kết một số hướng ứng dụng vào kiến trúc từ vật liệu tre trong nghiên cứu và thiết kế thông qua ví dụ thực nghiệm từ mô hình cũng như công trình thực tiễn.
8 Khu đô thị thông minh : xem xét lại cơ sở hạ tầng xanh ở Hà Nội / Mathias Schaefer, Tobias Kuester-Campioni, Nguyễn Xuân Thịnh // .- 2024 .- Số 253 .- Tr. 82-85 .- 720
Dự án Khu đô thị thông minh (SMART URBAN AREAS) do Đại học TU Dortmund dẫn đầu hợp tác với các đối tác trong ngành, nhằm giải quyết những vấn đề này thông qua quy hoạch đô thị bền vững và triển khai mái nhà và mặt tiền xanh. Bằng cách sử dụng mô hình thông tin xây dựng kỹ thuật số (BIM) và thu thập dữ liệu thời gian thực, dự án tìm cách xác thực hiệu quả của các biện pháp này, mở đường cho sự phát triển đô thị tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường tại Việt Nam.
9 Xây dựng kịch bản phát thải carbon gắn với quy hoạch sử dụng đất cho các khu đô thị mới tại Hà Nội / Hoàng Thị Hương Giang, Lê Quỳnh Chi // .- 2024 .- Tháng 08 .- Tr. 142-146 .- 628
Tác giả đã kết hợp các chỉ tiêu kỹ thuật được quy định trong các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn liên quan đến quy hoạch với việc khảo sát đặc điểm sử dụng đất của các khu đô thị mới tại Hà Nội. Mục tiêu là đề xuất một phương pháp xây dựng kịch bản phát thải carbon cho các khu đô thị mới tại Hà Nội ngay từ bước lập quy hoạch.
10 Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của cốt sợi đến độ bền bê tông nhựa dùng cho mặt đường / Đỗ Tiến Thọ, Nguyễn Huỳnh Tấn Tài, Trần Vũ Tự // .- 2024 .- Tháng 08 .- Tr. 147-151 .- 690
Đánh giá ảnh hưởng sợi gia cường (dưới dạng phụ gia) lên các tính chất cơ học và độ bền của hỗn hợp bê tông nhựa làm mặt đường. Phương pháp Marshall được sử dụng để chế tạo mẫu và thiết kế hỗn hợp, thí nghiệm sợi gia cường được sử dụng để đánh giá khả năng chống nứt và độ bền của các hỗn hợp bê tông nhựa. Kết quả thí nghiệm cho thấy việc thêm sợi giúp cải thiện các thuộc tính cơ học của hỗn hợp bê tông nhựa với hàm lượng sợi tối ưu là 0,1%. Thí nghiệm sợi gia cường cũng cho thấy việc thêm sợi giúp cải thiện khả năng chống nứt của hỗn hợp nhựa đường.