CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Effects of Phuong Dong Dai Trang tablets on intestinal motility in experimental animals / Tran Thanh Tung, Pham Thi Van Anh, Dau Thuy Duong // .- 2024 .- Volume 184 E15 - N 11 .- P. 1-7 .- 610
Phuong Dong Dai Trang tablets (PDDT) prepared from several medicinal plants, including Hedychium coronarium, Coix lacryma-jobi, Dioscorea persimilis, Cynara Scolymus L., Paeonia lactiflora, Glochidion eriocarpum, are intended to treat gastrointestinal function disorders. This study was carried out to evaluate the effects of PDDT on intestinal motility in vivo and ex vivo. Swiss mice were divided into four groups that were given orally 0.9% sodium chloride, Duspatalin (mebeverine) 80 mg/kg b.w./day, PDDT 1080 mg/kg b.w./day and PDDT 3240 mg/kg/b.w./day, respectively for 5 days. The activated charcoal movements were measured 20 minutes and 40 minutes after all mice were fed with 0.2 ml of 10% activated charcoal. New Zealand White rabbit’s isolated intestinal segments were divided into two groups with two concentrations of PDDT 1350 mg/100 ml Tyrode’s solution and 2025 mg/100 ml Tyrode’s solution, respectively. The intestine’s contractile frequency and amplitude were recorded.
2 Androgenic effects of alcoholic extract from Cnidium monnieri (L.) Cuss fruits in experimental animals / Dau Thuy Duong, Nguyen Tran Thi Giang Huong, Le Minh Ha, Pham Thi Van Anh, Tran Quynh Trang // .- 2024 .- Volume 84 E15 - N 11 .- P. 16-23 .- 615
Traditional medicine used the fruits of Cnidium monnieri (L.) Cuss to treat male hypogonadism and male infertility. This study was carried out to investigate the potential androgenic properties of the alcoholic extract of Cnidium monnieri (L.) Cuss fruits (CFE) in peripubertal castrated male rats. Rats were randomly divided into 5 groups and castrated 7 days before being administered 0.5% CMC, testosterone and CFE at 50 mg/kg/day, 150 mg/kg/day and 250 mg/kg/day, respectively, for 10 days. The relative weight of five target androgen-dependent organs (including seminal vesicles (SV), ventral prostate (VP), paired Cowper’s glands (COW), glans penis (GP) and levator ani-bulbocavernosus (LABC) muscle and blood testosterone level were evaluated.
3 IgG4-related disease: A systematic review of a rare pediatric condition / Mai Thanh Cong, Hoang Mai Phuong, Dao Khanh Ly // .- 2024 .- Volume 184 E15 - N 11 .- P. 24-41 .- 610
Immunoglobulin G4 related disease (IgG4-RD) is an immune-mediated fibroinflammatory disorder, marked by tumor-like mass-forming lesions. IgG4-RD is a recently recognized condition and has a few conducted research on the pediatric population. This study aims to provide some insights into the epidemiology, histological findings, diagnosis, and treatment of this condition in children. A systematic literature search was performed on Embase, PubMed, and Web-of-science for case reports and case series of IgG4-RD in children published between 1/2015 and 12/2023. 58 case reports and case series including 62 cases of IgG4-RD in children were identified. The mean age was 12 ± 4.4 years old, of which 54.8% were male. The orbit and central nervous system were two organs predominantly affected. Multi-organ involvement was reported in 14 cases (22.6%). Of 53 patients with serum IgG4 concentration reported, 60.4% of them had elevated serum IgG4 level. 21 patients (33.8%) had fulfilled the definitive diagnosis of the 2020 revised comprehensive diagnostic criteria. Prednisone was the first choice of treatment in 81.8% of the cases. 77.6% of the patients were treated with steroid-sparing DMARDs.
4 Clinicopathologic characteristics and its association with survival outcomes in gastric cancer after D2 resection followed by S1 and oxaliplatin as adjuvant therapy / Hoang Thu Hang, Le Van Quang // .- 2024 .- Volume 184 E15 - N 11 .- P. 42-51 .- 610
There is limited data about the clinic-pathological features and the predictors of survival in gastric cancer patients who received adjuvant SOX post-operation in Vietnam. This study aimed to identify the correlation between clinic-pathological features and clinical outcomes for this population. From January 2019 to December 2023, 69 patients aged above 18 years old were diagnosed with gastric cancer and treated at the National Cancer Hospital Vietnam. Clinical findings, histo-pathological parameters and outcomes were reviewed retrospectively.
5 Ảnh hưởng của điều trị heparin đến xét nghiệm định lượng albumin huyết tương bằng phương pháp Bromocresol Green / Nguyễn Thị Thanh Hải, Nguyễn Hoàng Phương // .- 2024 .- Tập 182 - Số 09 .- Tr. 1-8 .- 610
Nghiên cứu mô tả đánh giá độ chênh lệch của hai phương pháp xét nghiệm albumin BCG (Bromocresol Green) và BCP (Bromocresol Purple) trên mẫu huyết tương của bệnh nhân có hoặc không điều trị heparin. Nghiên cứu thực hiện so sánh kết quả định lượng albumin trên 272 mẫu bệnh nhân có hoặc không điều trị heparin bằng cả 2 phương pháp BCG và phương pháp tham chiếu BCP là phương pháp không bị nhiễu bởi heparin.
6 Phát hiện người lành mang gen thalassemia ở đối tượng kiểm tra trước kết hôn, trước mang thai và trước sinh bằng giải trình tự thế hệ mới và gap-PCR / Đào Thị Trang, Phạm Thị Ngọc Ánh, Vũ Thị Thu Hà, Hoàng Thị Ngọc Lan, Nguyễn Thị Minh Ngọc, Nguyễn Hữu Đức Anh, Nguyễn Thị Hảo, Lê Thảo Ly, Vũ Thị Hà, Vũ Thị Huyền, Đoàn Thị Kim Phượng, Trần Đức Phấn, Hoàng Thu Lan, Nguyễn Thị Trang, Lương Thị Lan Anh // .- 2024 .- Tập 182 - Số 09 .- Tr. 9-17 .- 610
Thalassemia là bệnh di truyền lặn phổ biến tại Việt Nam. Xác định sớm người lành mang gen bệnh thalassemia, tư vấn trước sinh giúp hạn chế sinh con mắc thalassemia thể trung bình - nặng. Nghiên cứu mô tả cắt ngang với mục tiêu xác định tỉ lệ người lành mang gen và mô tả các biến thể gây bệnh trên đồng thời hai gen HBA, HBB dựa trên hồi cứu kết quả xét nghiệm gen thalassemia sử dụng phương pháp giải trình tự thế hệ mới (Next Generation Sequencing-NGS) và gap-PCR của 764 đối tượng đến kiểm tra trước hôn nhân, trước mang thai và trước sinh tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 2/2023 đến 10/2023.
7 Khảo sát tính sinh bệnh của biến thể gen PKD1 trong bệnh thận đa nang di truyền trội nhiễm sắc thể thường / Nguyễn Thị An Thủy, Trần Vân Khánh, Đỗ Gia Tuyển , Vũ Thị Hà, Nghiêm Trung Dũng // .- 2024 .- Tập 182 - Số 09 .- Tr. 18-27 .- 610
Bệnh thận đa nang di truyền gen trội nhiễm sắc thể thường (ADPKD) là bệnh thận di truyền hay gặp nhất với nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là những biến thể trên gen PKD1. Tuy nhiên, việc phân loại của các biến thể và mối liên quan giữa kiểu gen - kiểu hình của người bệnh ADPKD chưa thật sự rõ ràng. Chúng tôi sử dụng kĩ thuật giải trình tự toàn bộ vùng gen mã hóa (Whole exon sequencing - WES) để xác định các biến thể trên gen PKD1 ở 7 người bệnh mắc bệnh thận đa nang, đồng thời đánh giá khả năng gây bệnh của biến thể theo cơ sở dữ liệu di truyền và các phần mềm dự đoán in-silico.
8 Đánh giá đặc điểm chất lượng tế bào gốc trung mô mô mỡ thu thập tại Bệnh viện Bưu Điện / Vũ Thị Hà, Nguyễn Minh Đức, Nguyễn Văn Hoàng, Nguyễn Hồng Trường, Nguyễn Mạnh Tuấn, Phạm Thị Thanh Bình, Đoàn Thị Kim Phượng, Đỗ Hải Linh, Phạm Hồng Hà, Nguyễn Văn Long // .- 2024 .- Tập 182 - Số 09 .- Tr. 28-36 .- 610
Mô mỡ là nguồn cung cấp tế bào gốc trung mô dồi dào cho y học. Tuy nhiên, trong quá trình thu thập xử lý mẫu luôn có tiềm ẩn nguy cơ nhiễm khuẩn, tế bào bị biến đổi hoặc chất lượng mẫu không tốt ảnh hưởng tới quá trình sử dụng về sau. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá chất lượng tế bào gốc trung mô mô mỡ thu thập tại Bệnh viện Bưu Điện.
9 Một số bất thường gen ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội phát hiện bằng phương pháp giải trình tự gen thế hệ mới / Trần Khánh Chi, Bùi Thị Duyên, Trịnh Lê Huy // .- 2024 .- Tập 182 - Số 09 .- Tr. 37-45 .- 610
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tỷ lệ phát hiện đột biến gen trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội bằng phương pháp giải trình tự gen thế hệ mới năm 2022 - 2023 và đánh giá mối liên quan giữa một số đột biến gen với đặc điểm bệnh học ở bệnh nhânung thư phổi không tế bào nhỏ.
10 Phát hiện các đột biến xóa đoạn cụm gen β-globin bằng kỹ thuật MLPA / Lê Thị Phương, Vương Vũ Việt Hà, Trần Thị Quỳnh Trang, Đinh Thuý Linh, Trần Vân Khánh // .- 2024 .- Tập 182 - Số 09 .- Tr. 46-54 .- 610
Beta-thalassemia là một trong những bệnh di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường phổ biến. Nguyên nhân gây bệnh là do giảm (β+) hoặc không (β0) tổng hợp chuỗi β-globin của phân tử hemoglobin (Hb). Trên 350 đột biến trên cụm gen β-globin đã được báo cáo trên ngân hàng dữ liệu ClinVar. Đột biến xóa đoạn lớn chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ trong các dạng đột biến gây bệnh nhưng thường bị bỏ sót do chưa được tích hợp sẵn vào các bộ kit thương mại. Kỹ thuật MLPA để xác định đột biến mất đoạn/lặp đoạn có độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Với mục tiêu phát hiện các biến xóa đoạn lớn cụm gen β-globin, nghiên cứu tiến hành trên 8 trường hợp nghi ngờ mang gen β-thalassemia (HbF > 10%, MCH < 27pg, MCV < 80fL) nhưng không phát hiện được đột biến gen HBB bằng phương pháp lai và giải trình tự Sanger.