CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Yếu tố Phật giáo trong thành ngữ, tục ngữ tiếng Hàn và tiếng Việt / Hoàng Thị Yến, Vũ Hoàng Hà // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2022 .- Số 4 .- Tr. 69 - 78 .- 400
Bài viết sử dụng phương pháp miêu tả, tiếp cận theo hướng nghiên cứu đồng đại kết hợp với thao tác thống kê, phân loại, phân tích và tổng hợp nhằm phác họa một số yếu tố Phật giáo trong thành ngữ và tục ngữ tiếng Hàn. Giáo lí về nhân quả và luân hồi, triết lí vô thường, khổ đế và từ bi cũng như cách thức tu hành, hình ảnh chùa chiền và các vật dụng liên quan cho chúng ta thấy một phần diện mạo của Phật giáo Hàn Quốc. Cũng có thế thấy rõ những nét tương đồng và dị biệt của Phật giáo trong kho tàng thành ngữ, tục ngữ tiếng Hàn và tiếng Việt.
2 Kinh nghiệm thu hút FDI xanh ở một số nước châu Á và ý nghĩa đối với Việt Nam / Mai Tuyết Nhung // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 1A .- Tr. 144-149 .- 332
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xanh là khi các nhà đầu tư nước ngoài đưa công nghệ, hoạt động, dự án và vốn sạch vào một quốc gia tiếp nhận. Loại hình đầu tư này nhằm mục đích hỗ trợ phát triển và giải quyết các vấn đề như ô nhiễm, biến đổi khí hậu và cạn kiệt tài nguyên. Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, rõ ràng là bên cạnh những đóng góp tích cực và nhu cầu "xanh hóa" FDI, vẫn còn nhiều dự án FDI có tác động tiêu cực đến môi trường. Trong bối cảnh này, FDI xanh là xu hướng đầu tư tất yếu. Bài viết thảo luận về kinh nghiệm của một số quốc gia châu Á trong việc thu hút FDI xanh, từ đó đưa ra một số hàm ý cho Việt Nam.
3 Kinh nghiệm đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở một số quốc gia và khuyến nghị cho Việt Nam / Nguyễn Thanh Thảo // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 1A .- Tr. 123-129 .- 650
Tại Việt Nam, tỷ lệ lao động nông nghiệp được đào tạo nghề vẫn còn thấp so với tổng lực lượng lao động nông nghiệp và nhu cầu trong ngành. Cơ cấu các chương trình đào tạo nghề vẫn chưa phù hợp với tiến độ tái cơ cấu nông nghiệp và phát triển nông thôn. Nghiên cứu kinh nghiệm và chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn của một số nước phát triển như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Hà Lan và Úc có thể cung cấp những hiểu biết và khuyến nghị có giá trị cho Việt Nam. Những hiểu biết này có thể giúp định hướng cho đất nước trong việc tinh chỉnh các chiến lược đào tạo nghề để giải quyết các thách thức về việc làm, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi thị trường lao động ở các vùng nông thôn và đạt được những đột phá trong hiện đại hóa nông nghiệp và công nghiệp nông thôn bằng cách tận dụng các lợi thế về văn hóa, truyền thống và nguồn lực hiện có.
4 Kinh nghiệm phát triển du lịch ẩm thực của Nhật Bản, Hàn Quốc và hàm ý chính sách cho Việt Nam / Lý Hoàng Phú // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2022 .- Số 6 .- Tr. 59 - 68 .- 910
Trong những năm gần đây, trải nghiệm du lịch và các điểm tham quan liên quan đến ẩm thực ngày càng được chú trọng. Ẩm thực có một vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ vì thức ăn là trung tâm của trải nghiệm du lịch, mà còn bởi vì ẩm thực đã trở thành một nguồn gốc quan trọng của sự hình thành bản sắc trong các xã hội hiện đại. Ẩm thực được xem là một yếu tố tạo nên giá trị cho điểm đến và do đó cũng trở thành mối quan tâm trong quyết định lựa chọn điểm đến của du khách. Có thể nói, du lịch ẩm thực ra đời và phát triển như là một nhu cầu tất yếu của xã hội ngày nay. Tuy nhiên, tại Việt Nam, du lịch ẩm thực chưa trở thành một loại hình sản phẩm riêng biệt để khai thác mà chỉ được xem như một hoạt động đi kèm trong du lịch. Trên cơ sở phân tích một số kinh nghiệm điển hình về phát triển du lịch ẩm thực tại Nhật Bản và Hàn Quốc, bài viết đưa ra một số hàm ý chính sách cho Việt Nam
5 Chính sách tài khóa cho nền kinh tế số: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị / Nguyễn Thị Hoa, Mai Thanh Hương // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 1A .- Tr. 130-133 .- 330
Trong bối cảnh nền kinh tế số đang phát triển nhanh chóng, chính sách tài khóa cần được điều chỉnh để đảm bảo hiệu quả, công bằng và bền vững. Bài viết này khám phá các chính sách tài khóa của nhiều quốc gia trong bối cảnh nền kinh tế số, tập trung vào các chiến lược thuế và phân bổ ngân sách. Bài viết phân tích cách các quốc gia đang thiết kế lại hệ thống thuế để thu thuế từ các giao dịch số và xem xét chi tiêu của chính phủ cho cơ sở hạ tầng số và đổi mới, nhấn mạnh vai trò quan trọng của các khoản đầu tư chiến lược trong việc thúc đẩy chuyển đổi số.
6 Các yếu tố bất định vĩ mô có gây ra bất ổn ngân hàng không? Bằng chứng từ nền kinh tế mới nổi / Lê Hà Diễm Chi, Nguyễn Hoàng Vĩnh Lộc // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 1A .- Tr.134-139 .- 330
Nghiên cứu này xem xét liệu sự bất ổn trong các yếu tố kinh tế vĩ mô như tăng trưởng kinh tế, lạm phát và cung tiền có khiến các ngân hàng thương mại Việt Nam bất ổn hay không. Phương pháp hồi quy OLS chỉ đưa ra kết quả cho thấy tác động tích cực hay tiêu cực của biến độc lập lên biến phụ thuộc. Tuy nhiên, với hồi quy phân vị, mức độ ổn định của ngân hàng được chia thành nhiều phân vị nhỏ và với mỗi phân vị, có một hàm hồi quy. Kết quả hồi quy phân vị cho thấy sự bất ổn về tăng trưởng GDP ảnh hưởng tiêu cực đến sự ổn định của ngân hàng ở các phân vị thấp của sự ổn định ngân hàng; tuy nhiên, ở các phân vị cao, sự bất ổn về tăng trưởng GDP có tác động không đáng kể đến sự ổn định của ngân hàng. Kết quả ngụ ý rằng tăng trưởng kinh tế càng biến động thì ngân hàng sẽ càng bất ổn nếu các ngân hàng có sự ổn định thấp. Tuy nhiên, nếu các ngân hàng có sự ổn định cao, sự bất ổn về tăng trưởng kinh tế không ảnh hưởng đến sự ổn định của ngân hàng. Kết quả về tác động của sự bất ổn về cung tiền M2 đến sự ổn định của ngân hàng tương tự như sự bất ổn về tăng trưởng GDP. Hơn nữa, sự bất ổn về lạm phát cao làm giảm sự ổn định của ngân hàng ở hầu hết các phân vị của sự ổn định của ngân hàng.
7 Đánh giá tác động của các yếu tố đến xuất khẩu sản phẩm thủy sản chủ lực của Việt Nam: Nghiên cứu trường hợp thị trường EU / Nguyễn Hữu Cung, Đặng Trung Tuyến, Nguyễn Thị Hồng, Đặng Phương Linh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 1A .- Tr.140-143 .- 658
Xác định tác động của các yếu tố đến xuất khẩu các mặt hàng thủy sản chủ lực của Việt Nam sang Liên minh châu Âu. Mô hình trọng lực được sử dụng để phân tích dữ liệu bảng của 27 quốc gia thành viên EU có quan hệ đối tác với Việt Nam trong giai đoạn 10 năm từ 2011 đến 2020. Sau khi nghiên cứu, kết quả cho thấy xuất khẩu thủy sản chủ lực của Việt Nam sang các nước đối tác châu Âu được quyết định bởi GDP, GDP bình quân đầu người giữa Việt Nam và các nước EU, dân số các nước EU, khoảng cách và tỷ giá hối đoái thực tế có hiệu lực. Trong đó, GDP bình quân đầu người là yếu tố có tác động mạnh nhất, tiếp đến là GDP của các nước thành viên. Các yếu tố còn lại cũng có tác động nhưng với hệ số thấp (cao nhất chỉ 0,86). Dựa trên kết quả thu được, bài viết đã đưa ra hai đề xuất để thúc đẩy hơn nữa xuất khẩu các mặt hàng này vào thị trường EU: Chiếm lĩnh và ổn định thị trường nội địa; Nâng cao chất lượng sản phẩm để thủy sản Việt Nam trở thành sản phẩm bình dân đến cao cấp tại thị trường EU nhằm tận dụng lợi thế của Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và EU vừa có hiệu lực.
8 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam / Nguyễn Anh Thư // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 1A .- Tr. 100-104 .- 332.12
Năm năm sau Nghị quyết 42/2017/QH14 của Quốc hội về xử lý nợ xấu của các TCTD và Quyết định 1058/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu các TCTD, nghiên cứu này đánh giá hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Việt Nam. Sử dụng phương pháp phân tích bao dữ liệu (DEA), một phương pháp định lượng, nghiên cứu này đánh giá hiệu quả hoạt động của 18 NHTMCP được lựa chọn tại Việt Nam trong giai đoạn 2018-2022. Nghiên cứu sử dụng mô hình Tobit và mô hình bình phương nhỏ nhất thông thường (OLS) để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động. Kết quả nghiên cứu cho thấy, với chỉ số hiệu quả kỹ thuật trung bình là 44,09%, các ngân hàng chưa sử dụng hết nguồn lực đầu vào trong giai đoạn 2018-2022. Để tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh, các NHTMCP tại Việt Nam cần quản lý nguồn nhân lực, tăng nguồn vốn huy động từ tiền gửi và tăng thu nhập từ hoạt động tín dụng. Hơn nữa, dữ liệu thực nghiệm cho thấy các ngân hàng thương mại cổ phần có thể hoạt động hiệu quả hơn nếu tổng tài sản và vốn chủ sở hữu tăng lên và danh mục cho vay hiện tại giảm xuống.
9 Hình thành vốn của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Thực trạng và khuyến nghị / Trần Xuân Hải, Bùi Thị Hoa // .- 2025 .- Số 1A .- Tr. 105-108 .- 332.12
Nghiên cứu này nhằm đánh giá tình hình hình thành vốn của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) trong giai đoạn 2019-2023. Tác giả sử dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, bao gồm phân tích thống kê và so sánh, phương pháp phân tích dữ liệu sử dụng thông tin thu thập từ các Báo cáo và Trang web của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), Báo cáo tài chính hợp nhất của một số Ngân hàng thương mại (CB), nghiên cứu thực tế tại BIDV và các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan. Dựa trên kết quả nghiên cứu về hình thành vốn (vốn chủ sở hữu, vốn điều lệ và vốn huy động) của BIDV, tác giả đề xuất một số giải pháp và kiến ​​nghị nhằm nâng cao năng lực hình thành vốn của BIDV trong thời gian tới.
10 Quá trình hình thành và phát triển của hợp tác xã ở Hàn Quốc / Tống Thùy Linh // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2022 .- Số 5 .- Tr. 39 - 48 .- 330
Là một trong bốn câu phần của tổ chức kinh tế xã hội, hợp tác xã đã, đang và sẽ đóng vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội Hàn Quốc. Trải qua hơn 120 năm phát triển, hợp tác xã Hàn Quốc ngày càng vững mạnh. Liên đoàn hợp tác xã nông nghiệp Hàn Quốc (NACF) là một trong những lực lượng nòng cốt của Liên minh hợp tác xã quốc tế (ICA). Theo dữ liệu của Đo lường giá trị hợp tác xã trên toàn cầu (World Cooperative Monitor) do ICA thực hiện năm 2018, tính theo doanh thu (USD), NACF xếp hạng 11 trong tổng số 300 hợp tác xã và tổ chức tương hỗ lớn nhất. Dựa trên nguồn số liệu từ các báo cáo của các cơ quan Hàn Quốc và tổ chức quốc tế, tác giả bài viết* * mong muốn cung cấp bức tranh tổng thể về hợp tác xã thông qua làm rõ khái niệm, loại hình, cơ sở pháp lý cũng như quá trình hình thành và phát triển của hợp tác xã ở Hàn Quốc.