Nghiên cứu áp dụng triết lý thực chứng, sử dụng phương pháp tiếp cận hỗn hợp với trọng tâm là mô hình mô tả định lượng, kết hợp phân tích hồi quy tuyến tính đa biến. Phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên phân tầng được sử dụng nhằm đảm bảo tính đại diện giữa các bộ phận trong khách sạn, với tổng số 287 nhân viên được mời tham gia, trong đó mẫu cuối cùng bao gồm 167 người. Dữ liệu được thu thập thông qua bảng khảo sát và phân tích bằng các kỹ thuật thống kê mô tả và suy luận, hỗ trợ bởi phần mềm SPSS 26.0. Các khách sạn được lựa chọn tham gia nghiên cứu bao gồm Khách sạn Metropole, Lotte và Daewoo. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy: phong cách lãnh đạo dân chủ có ảnh hưởng tích cực nhất, cải thiện động lực và sự tham gia của nhân viên. Lãnh đạo chuyển đổi và dân chủ cũng có tác động tích cực, nhưng ở mức độ khác nhau.
Bài viết nghiên cứu tác động của kinh nghiệm và năng lực chuyên môn đến khả năng phát hiện gian lận báo cáo tài chính, thông qua vai trò trung gian của chủ nghĩa hoài nghi nghề nghiệp của kiểm toán viên độc lập tại các công ty kiểm toán không thuộc Big4 tại Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu định lượng được áp dụng, sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính bình phương nhỏ nhất từng phần (PLS-SEM) với sự hỗ trợ của phần mềm SmartPLS. Dữ liệu được thu thập từ 179 kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề, làm việc tại các công ty kiểm toán độc lập ngoài Big4. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng cả ba yếu tố đều có tác động trực tiếp tích cực đến khả năng phát hiện gian lận báo cáo tài chính.
Kết quả cho thấy mối quan hệ giữa hoạt động đầu tư và giá trị doanh nghiệp là phi tuyến tính, tồn tại một mức đầu tư tối ưu dành cho các công ty niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2012-2023. Cụ thể, việc đầu tư làm tăng giá trị doanh nghiệp cho đến khi đạt đến một ngưỡng tối ưu, sau đó giá trị này có xu hướng giảm khi vượt quá mức đầu tư tối ưu. Nghiên cứu cũng chứng minh rằng sự bất đối xứng thông tin giữa các bên trong doanh nghiệp gây ra những biến dạng trong quyết định đầu tư, dẫn đến tình trạng đầu tư dưới mức tối ưu khi vốn đầu tư thấp hơn ngưỡng cần thiết và đầu tư quá mức khi vượt quá ngưỡng này.
Kết quả công việc của giảng viên (GV) đóng góp trực tiếp vào kết quả hoạt động của trường đại học, giúp hiện thực hóa mục tiêu và chiến lược phát triển của trường. Do đó việc xem xét yếu tố tác động nhằm cải thiện kết quả công việc của GV là điều cần thiết. Bài viết phân tích tác động của tổ chức học tập (TCHT) đến kết quả công việc của GV các trường đại học, xem xét vai trò trung gian của hành vi đổi mới sáng tạo. Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy với mẫu nghiên cứu 505 GV, kết quả cho thấy TCHT ở cấp độ nhóm và trường có tác động tích cực đến kết quả công việc của GV, TCHT ở cấp độ cá nhân và trường có tác động tích cực đến hành vi đổi mới sáng tạo, hành vi đổi mới sáng tạo có tác động tích cực đến kết quả công việc của GV và làm trung gian toàn phần trong mối quan hệ giữa TCHT ở cấp độ cá nhân và kết quả công việc của GV, làm trung gian một phần trong mối quan hệ giữa TCHT ở cấp độ trường và kết quả công việc của GV.
Đánh giá tác dụng giảm đau và cải thiện hội chứng rễ trên người bệnh đau thần kinh hông to bằng phương pháp đầu châm kết hợp điện châm. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, có đối chứng trên 70 người bệnh đau thần kinh hông to thể can thận hư kết hợp phong hàn thấp điều trị nội trú tại Bệnh viện YHCT Lào Cai. Người bệnh được chia làm hai nhóm: nhóm nghiên cứu điều trị bằng phương pháp đầu châm kết hợp điện châm; nhóm đối chứng điều trị bằng điện châm, trong 20 ngày. Kết quả: Sau điều trị, nhóm nghiên cứu có điểm đau VAS giảm tốt hơn nhóm chứng (1,51 ± 0,70 và 1,83 ± 0,57), nghiệm pháp Lasègue ở nhóm nghiên cứu cải thiện tốt hơn nhóm chứng (78,6 ± 7,1 và 75 ± 6,37), ở nhóm nghiên cứu 28,6% hết tê bì và 71, 4% đỡ tê bì cao hơn nhóm chứng (20% và 57,1%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Kết luận: Phương pháp đầu châm kết hợp điện châm có tác dụng giảm đau, cải thiện các triệu chứng của hội chứng rễ trên người bệnh đau thần kinh hông to tốt hơn phương pháp điện châm đơn thuần.
Đánh giá kết quả điều trị bảo tồn gãy thân hai xương cẳng tay trẻ em tại khoa khám xương và điều trị ngoại trú Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 1 năm 2023 đến tháng 10 năm 2023. Đối tượng và phương pháp: Mô tả tiến cứu trên 202 trẻ em dưới 16 tuổi, được chẩn đoán xác định gãy kín thân 2 xương cẳng tay, được điều trị bảo tồn bằng kéo nắn bó bột tại khoa Khám xương và điều trị ngoại trú bệnh viện hữu nghị Việt Đức. Đánh giá kết quả theo tiêu chuẩn Anderson. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 8,64 ± 3,5 tuổi. Nam gặp nhiều hơn nữ với tỷ lệ xấp xỉ 2.4/1. Nguyên nhân chủ yếu là tai nạn sinh hoạt chiếm tỷ lệ 61%. Điều trị bảo tồn mang kết quả khả quan kết quả rất tốt là 85,1%; kết quả tốt 12,9%; kết quả trung bình 2%; không có kết quả kém. Di chứng thường gặp nhất là giảm sấp ngửa cổ tay (2%). Kết luận: Gãy thân 2 xương cánh tay ở trẻ em điều trị bảo tồn cho lại kết quả tốt.
Đánh giá hiệu quả cải thiện mật độ xương bằng sản phẩm bổ sung ở phụ nữ mãn kinh từ 45 tuổi trở lên tại tỉnh Lâm Đồng năm 2023-2024. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp tại cộng đồng, theo dõi trong 6 tháng được thực hiện ở phụ nữ mãn kinh từ 45 tuổi trở lên có tình trạng thiểu xương. Trong đó, nhóm can thiệp I sử dụng sản phẩm bổ sung vitamin K2, canxi và vitamin D3 so với nhóm can thiệp II sử dụng sản phẩm bổ sung canxi và vitamin D3. Kết quả: Trong nhóm can thiệp I, chỉ số Osteocalcin trung bình giảm từ 21,08 ± 10,39 ng/mL xuống 18,28 ± 8,08 ng/mL (p < 0,001); tương tự, nhóm can thiệp II cũng ghi nhận sự giảm chỉ số Osteocalcin từ 21,42 ± 6,83 ng/mL xuống 19,29 ± 6,77 ng/mL (p = 0,003). Đối với chỉ số β-CTX, nhóm can thiệp I giảm từ 351,27 ± 177,05 ng/mL xuống 236,78 ± 129,19 ng/mL (p < 0,001); trong khi đó, nhóm can thiệp II giảm từ 298,58 ± 141,82 ng/mL xuống 284,61 ± 170,90 ng/mL, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,568). Kết luận: Việc bổ sung vitamin K2 phối hợp canxi và vitamin D3 có ý nghĩa thay đổi các chỉ số dấu ấn chu chuyển xương so với nhóm chỉ bổ sung canxi và vitamin D3.
Procalcitonin (PCT) là một marker sinh học có giá trị cao được chỉ định phổ biến để để chẩn đoán và theo dõi tình trạng viêm do nhiễm khuẩn. Mục tiêu: Khảo sát nồng độ procalcitonin huyết thanh ở những bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết cấy máu dương tính và đánh giá mối liên quan giữa nồng độ procalcitonin huyết thanh với các tác nhân vi khuẩn gây bệnh phân lập được. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 278 bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện A Thái Nguyên từ tháng 01-9/2024. Kết quả: Trung vị nồng độ PCT huyết thanh nhóm cấy máu dương (22,1 ng/ml), cao hơn so với nhóm cấy máu âm (8,32 ng/ml) với p<0,05. Diện tích dưới đường cong 0,682 (p<0,01), điểm cắt phân biệt nhiễm khuẩn huyết cấy máu âm hoặc dương tính là 5,4 ng/ml với độ nhạy 54,8% và độ đặc hiệu 80,6%. Nồng độ PCT huyết thanh trung bình của nhóm vi khuẩn gram âm là 20,6ng/ ml, cao hơn so với nhóm vi khuẩn gram dương là 0,7ng/ml, l với p < 0,05. Diện tích dưới đường cong là 0,791 với p <0,01 , điểm cắt phân biệt nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn gram dương hoặc âm là 9,16 ng/ml với độ nhạy 61% và độ đặc hiệu 76,2%. Kết luận: PCT có giá trị phân biệt giữa nhiễm khuẩn huyết cấy máu dương tính với âm tính và nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn gram âm và gram dương.
Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của thai trên 3 tháng chết lưu tại khoa Sản Bệnh viện A Thái Nguyên từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 12 năm 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu trên 102 bệnh nhân có hồ sơ bệnh án được chẩn đoán là thai chết lưu trong tử cung từ 13 tuần trở lên vào viện và được xử trí tại Khoa Sản - Bệnh viện A Thái Nguyên từ ngày 1/1/2019 đến hết tháng 12/2023. Kết quả: Tuổi trung bình của thai phụ có thai chết lưu là 29,09 ± 5,716 tuổi. Tỷ lệ ra huyết âm đạo 25,5%; đau bụng 14,7%; mất cử động thai 18,6%, khám thai 34,3%. Tuổi thai chết lưu từ 13 – 21 tuần chiếm tỷ lệ 56,9%. Dấu hiệu không thấy hoạt động tim thai trên siêu âm chiếm 100%, dấu hiệu chồng khớp sọ là 9,8%, và tỷ lệ đa ối, thiểu ối là 13,7%. Tỷ lệ thai chết lưu có sinh sợi huyết ≥ 2 là 100%, Prothrombin ≥ 70% là 100%. Thai chết lưu có lượng huyết sắc tố ≥ 110g/l chiếm tỷ lệ 95,1%, dưới 110g/l là 4,9%. Kết luận: Chủ yếu thai phụ trong độ tuổi sinh sản. Tuổi thai chết lưu trên 3 tháng chủ yếu trong nhóm 13 -21 tuần. 100% thai chết lưu không có hoạt động tim thai trên siêu âm. Không có bệnh nhân nào bị rối loạn đông máu.
Khảo sát thực trạng sử dụng kháng sinh, mức độ kiến thức về kháng sinh của người dân tại thành phố Đà Nẵng và tìm hiểu một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 845 đại diện các hộ gia đình tại Thành phố Đà Nẵng. Kết quả: Thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh cho thấy có hầu hết người dân (55,6%) đã sử dụng kháng sinh trong vòng 1 năm qua, trong đó chỉ có 43,5% cho biết có sử dụng thuốc theo đơn của bác sĩ, và 48,4% nhận được hướng dẫn cách sử dụng thuốc kháng sinh. Điểm trung bình kiến thức về kháng sinh của người dân là 8,87 ± 3,15 với tỉ lệ người dân có kiến thức tốt là 62,6%. Tuổi, tình trạng hôn nhân, những người sử dụng thuốc theo đơn của bác sĩ, những người có được nhận hướng dẫn cách sử dụng thuốc có mối liên quan đến kiến thức tốt hơn về sử dụng kháng sinh. Kết luận và kiến nghị: Kết quả chỉ ra tỉ lệ người dân sử dụng kháng sinh hợp lý vẫn còn thấp, cần tăng cường giáo dục sức khỏe thông qua các chương trình nhằm nâng cao kiến thức về việc sử dụng kháng sinh đúng cách, bên cạnh đó các cơ sở y tế cần đảm bảo rằng mọi người được hướng dẫn rõ ràng về cách sử dụng kháng sinh.