Trên cơ sở các thông tin đa diện, đa chiều. Bài viết nêu chủ kiến của tác giả về từ nguyên của “qua”, “bậu” hầu như chỉ hiện diện trong phương ngữ Trung và phương ngữ Nam và chủ yếu là từ Quảng Nam – Đà Nẵng trở vào, đồng thời xác tín: “qua” có khả năng là một từ tiếng Chăm “kau” (“tôi”, “tao”) được việt hóa, trong khi đó “bậu” là một từ cổ có nguồn gốc tiền Mon - Khmer.
Giới thiệu khái luận mô hình ATT-Meta của Lee&Barnden (2016) trong nhiệm vụ phân tích các kiểu loại hòa kết đa miền trong ẩn dụ hỗn hợp ý niệm. Áp dụng các nguyên tắc tiếp cận, phân tích da miền trong kiểu loại kết cấu hòa kết của ATT-Meta, nghiên cứu tập trung vào làm rõ những kết cấu hòa kết và miền ý niệm trong ẩn dụ hỗn hợp ý niệm giấc mơ từ ngữ liệu là 100 dẫn dụ văn học tiếng Anh và tiếng Việt.
Vận dụng lí thuyết về Ẩn dụ ý niệm và trên cơ sở tìm hiểu cấu trúc ngữ nghĩa của phạm trù Bệnh tật, tác giả bước đầu chỉ ra một số mô hình ý niệm về Bệnh tật trong diễn ngôn báo chí tiếng Việt. Về cơ bản, sự chuyển di ý niệm từ các miền nguồn khác nhau sang miền đích bệnh tật chủ yếu theo cơ chế ẩn dụ.
Khảo sát, tìm hiểu cách giải thích nghĩa/ định nghĩa các danh từ chứa quan hệ thuộc tính trong từ điển tiếng Việt. Tư liệu khảo sát là “Từ điển tiếng Việt”, Hoàng Phê chủ biên (1997) và “Đại từ điển tiếng Việt” Nguyễn Như Ý chủ biên, 1999. Bài viết có thể đóng gớp được một phần vào công việc nghiên cứu và định vị quan hệ thuộc tính với tư cách một quan hệ ngữ nghĩa chính danh của hệ thống từ vựng tiếng Việt, góp phần vào biên soạn từ điển tiếng Việt.
Tập trung tìm hiểu và làm rõ một số đặc điểm cấu tạo ngữ pháp của các động từ ghép đẳng lập trong nhóm động từ chỉ hoạt động của mắt, miệng, tay, chân dưới góc nhìn của quan hệ cách. Qua đó, bài viết góp phần làm rõ hơn về quan hệ ngữ nghĩa này trong động từ tiếng Việt.
Nghiên cứu này tập trung khai thác nguyên nhân áp lực tâm lí của bài thi đánh giá năng lực tiếng Anh bậc 3-5 (Vstep) đối với sinh viên chuyên ngữ tại một cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam. Nghiên cứu cũng đã đưa ra một số giải pháp để giảm áp lực tâm lí của sinh viên với bài thi Vstep, giúp sinh viên đối mặt và vượt qua những áp lực tâm lí này.
Trình bày về hiện tượng chuyển loại tuyệt đối của từ trong tiếng Việt và tiếng Anh, cho thấy các kiểu chuyển loại cũng như những tương đồng và dị biệt của từ chuyển loại giữa hai ngôn ngữ này. Việc này giúp gia tăng vốn từ vựng cho người học, tăng cường kĩ năng phân tích ngữ nghĩa – từ vựng, ngữ nghĩa – cú pháp trong quá trình học tập, giảng dạy tiếng Việt và tiếng Anh như một ngoại ngữ.
Trong hệ thống từ vựng tiếng Việt, để phản ánh các sự vật, hiện tượng và các thuộc tính của chúng trong thế giới bên ngoài và thế giới nội tâm của con người, bên cạnh các từ dời thì người Việt còn sử dụng các ngữ cố định. Bài viết đề cập một số biện pháp dạy học ngữ cố định cho người nước ngoài, từ đó góp phần định hướng giảng dạy bộ phận từ vựng này giúp người nước ngoài có thể sử dụng tiếng Việt như người Việt.
Trình bày kết quả nghiên cứu về các đặc điểm của thành ngữ chứa từ “boдa”, “3emдя” trong tiếng Nga và “nước”, “đất” trong tiếng Việt từ góc độ ngôn ngữ - văn học hóa. Nghiên cứu sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu, phân tích thành tố ngữ nghĩa, mô tả và thống kê khi tiến hành xem xét một cách tổng thể các nét đặc trưng về ngôn ngữ, văn hóa trong các thành ngữ Nga – Việt chứa từ “boдa” - “nước”, “3emдя” - “đất”.
Nghiên cứu này nhằm mục đích so sánh đối chiếu các thành ngữ miêu tả cảm xúc có chứa từ chỉ bộ phận cơ thể người trong tiếng Việt và tiếng Anh từ góc độ văn hóa. Bài viết được mong đợi là sẽ có thể cung cấp cho người đọc những kiến thức cơ bản về đặc trưng văn hóa hai nước. Việc hiểu về văn hóa sẽ giúp người học ngôn ngữ có thể sử dụng được tục ngữ hay ngôn ngữ nói chung một cách tự nhiên và linh hoạt trong các tình huống giao tiếp thường ngày.