Quy trình Đánh giá Tác động Chính sách (RIA) của OECD được đề xuất như một công cụ hữu hiệu để cải thiện quy trình xây dựng chính sách, với các giải pháp như tăng cường tham vấn công chúng, minh bạch hóa thông tin, phát triển cơ chế giải quyết tranh chấp ngoài tòa án, và hài hòa hóa với tiêu chuẩn quốc tế. Những cải cách này không chỉ bảo vệ tốt hơn quyền lợi người tiêu dùng mà còn nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính sách BVQLNTD trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Từ khóa tiếng anh
Bloodstream infection, Escherichia coli, Antibiotic resistance
Tóm tắt
Xác định đặc điểm phân bố và tính kháng kháng sinh của Escherichia coli gây nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện Quân y 103 năm 2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu cắt ngang, đối tượng nghiên cứu là các chủng E. coli gây bệnh phân lập được từ bệnh phẩm máu của người bệnh trong năm 2023. Kết quả: Có 141 chủng E. coli phân lập được trong giai đoạn nghiên cứu. Trong đó, 65,96% chủng phân lập được ở nhóm người bệnh từ 65 tuổi trở lên. Số lượng chủng E. coli phân lập được ở nam giới tương đương nữ giới, phân lập được nhiều nhất ở khoa Truyền nhiễm (44,68%). E. coli còn nhạy cảm cao với nhóm carbapenem (95,74% - 100%), tiếp theo là aminoglycosides (72,34% - 98,58%), penicillin kết hợp chất ức chế beta-lactamase (63,04%). E. coli có tỉ lệ nhạy cảm thấp với nhóm cephalosporin (29,20% - 64,18%), fluoroquinolone (38,30%), trimethoprim/sulfamethoxazole (27,66%). Tỉ lệ chủng E. coli sinh ESBL (Extended Spectrum Beta-Lactamases: Enzyme beta-lactamase phổ rộng) rất cao (68,46%). Tỉ lệ kháng với tất cả các kháng sinh của E. coli sinh ESBL cao hơn nhiều E. coli không sinh ESBL. Kết luận: E. coli gây nhiễm khuẩn huyết phân lập được nhiều nhất ở người bệnh từ 65 tuổi trở lên, đa số sinh ESBL, còn nhạy cảm cao với kháng sinh nhóm carbapenem và amyloglycosid.
Bài viết này nghiên cứu sự ảnh hưởng của độ mở chính sách thương mại, độ mở chính sách thu hút đầu tư FDI, chất lượng thể chế, năng lượng tái tạo và đổi mới công nghệ đối với sự bền vững về môi trường ở Việt Nam. Áp dụng phương pháp ARDL và FMOLS với dữ liệu trong giai đoạn 1996-2020, kết quả cho thấy sự gia tăng “độ mở” về các chính sách tự do hóa thương mại, thu hút đầu tư có sự ảnh hưởng trái chiều đối với sự bền vững về môi trường, trong khi năng lượng tái tạo và chất lượng thể chế lại có ảnh hưởng tích cực. Ngoài ra, đổi mới công nghệ cần phải chú trọng đến định hướng “xanh”. Với những kết quả trên, nhóm tác giả đưa ra một số khuyến nghị hướng đến bền vững về môi trường.
Kết quả nghiên cứu cho thấy: hiệu quả mong đợi, nhận thức có khả năng ứng dụng CNC, ảnh hưởng của xã hội, thái độ của chủ hộ sản xuất, các điều kiện thuận lợi có tác động thuận chiều và cảm nhận rủi ro có tác động ngược chiều đến dự định ứng dụng CNC trong công nghiệp của thanh niên.
Mô tả thực trạng trầm cảm, lo âu, stress và nhu cầu hỗ trợ tâm lý của bệnh nhân ung thư đại trực tràng điều trị tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 178 bệnh nhân ung thư đại trực tràng được chẩn đoán xác định ung thư đại trực tràng bằng phương pháp mô bệnh học từ tháng 10/2023 đến tháng 05/2024. Kết quả nghiên cứu: Tuổi trung bình 60 ± 12,15; Thấp nhất: 19; Cao nhất: 90 tuổi; Nam giới chiếm 57,9, nghề nghiệp nông dân chiếm đa số: 39,3%. Đặc điểm về bệnh: Giai đoạn III có tỷ lệ cao nhất chiếm 53,9%, chưa di căn 60,1%; phương pháp điều trị hóa trị đơn thuần là 51,7%; Thời gian phát hiện bệnh > 12 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất 34,8% và gặp tác dụng phụ sau điều trị chiếm 93,3%. Tỷ lệ mắc trầm cảm chung là 74,7%, lo âu 69,7% và stress 52,8%. 100% người bệnh ung thư đại trực tràng có nhu cầu hỗ trợ tâm lý xã hội trong đó nhu cầu hỗ trợ cao 24,2%. Kết luận: Tỷ lệ mắc trầm cảm, lo âu, stress ở các người bệnh ung thư đại trực tràng khá cao. Hầu hết người bệnh có có nhu cầu hỗ trợ tâm lý xã hội. Cần có những can thiệp sớm về mặt tinh thần bằng những giải pháp thích hợp trợ giúp người bệnh tăng hiệu quả điều trị và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Bài viết này nghiên cứu mối quan hệ giữa đa dạng giới tính và hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng cân bằng thu thập từ báo cáo tài chính sau kiểm toán của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2012-2023. Dựa trên lý thuyết đại diện, với việc đo lường đa dạng giới tính thông qua các tỷ lệ nữ giới tham gia hội đồng quản trị, nghiên cứu này phát hiện mối quan hệ tích cực và có ý nghĩa giữa đa dạng giới tính trong hội đồng quản trị và hiệu quả hoạt động công ty. Kết quả của nghiên cứu là hữu ích với các nhà làm chính sách, các nhà quản lý doanh nghiệp trong việc xây dựng cơ cấu quản trị doanh nghiệp hỗ trợ sự tăng trưởng hiệu quả hoạt động công ty cũng như hướng tới phát triển bền vững.
Bài viết đánh giá tác động của đa dạng giới tính trong ban quản lý cấp cao tới khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng của 14 ngân hàng thương mại niêm yết trên sàn HNX và HOSE trong giai đoạn 10 năm từ 2013 đến 2022. Thông qua mô hình hồi quy dạng bảng theo phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát GLS, các tác giả đã minh chứng được sự đa dạng về giới trong ban quản lý cấp cao được thể hiện thông qua nữ tổng giám đốc và tỷ lệ nữ trong ban kiểm soát có tác động tích cực đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu giúp đưa ra một số khuyến nghị về bình đẳng giới trong ban quản lý cấp cao nhằm tăng cường khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Bài viết xem xét tác động của quản trị công ty tới tình trạng kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam, gắn với đặc điểm ngành bán lẻ để làm rõ vai trò của cấu trúc quản trị đối với đặc thù ngành. Sử dụng dữ liệu từ 20 doanh nghiệp ngành bán lẻ bằng phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (FGLS) từ 2013 đến 2022, bài viết cho thấy tỷ lệ thành viên nữ trong hội đồng quản trị và vai trò kép của tổng giám đốc điều hành có ý nghĩa quan trọng đến tình trạngkiệt quệ tài chính.
Mô tả tình trạng bí tiểu của các sản phụ sau sinh và thái độ xử trí tại khoa Sản thườngBệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2024. Nhận xét một số yếu tố liên quan đến tình trạng bí tiểu của các sản phụ trong nhóm nghiên cứu. Đối tượng và phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang thu thập các chỉ số về việc theo dõi, điều trị, chăm sóc của 180 sản phụ sau sinh tại khoa Sản thường- bệnh viện Phụ sản Trung ương từ 01/01/2024 đến 31/05/2024. Kết quả: Thời gian xuất hiện bí tiểu trung bình sau sinh là 20,75 ± 9,88 giờ; 100% các sản phụ bí tiểu được hướng dẫn tiểu; sử dụng thuốc tăng co bóp cơ trơn; sử dụng thuốc giảm đau, chống viêm; 98,3% được đặt sonde bàng quang, bơm Glycerin Borat; 15% sản phụ phải lưu sonde bàng quang để chăm sóc và theo dõi tiểu tiện. Kết quả điều trị có 95% sản phụ tiểu tiện bình thường; có 1,7% sản phụ được chuyển khám chuyên khoa tiết niệu, đông y. 4 yếu tố liên quan chính đến tình trạng tiểu khó sau sinh là thời gian chuyển dạ trên 15 giờ; giảm đau trong đẻ; trọng lượng thai ≥ 3500 gam và chế độ vận động sau đẻ không đúng, sự khác biệt đều có YNTK với các giá trị p < 0,05. Kết luận: Rối loạn tiểu tiện của sản phụ sau sinh liên quan chính đến 04 yếu tố thời gian chuyển dạ, sử dụng giảm đau trong đẻ, trọng lượng và chế độ vận động sau sinh không đúng. Kết quả điều trị đạt hiệu quả khá tốt.
Bài nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của quản lý vốn lưu động đến mức độ đầu tư nghiên cứu và phát triển (R&D) của các doanh nghiệp. Dữ liệu được thu thập từ cơ sở dữ liệu Compustat bao gồm 18.958 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên toàn thế giới trong giai đoạn từ 2009 đến 2023, với tổng số 128.498 quan sát. Tác giả đã thực hiện các phương pháp hồi quy bình phương tối thiểu nhỏ nhất (Pooled OLS), mô hình tác động cố định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM). Đồng thời, tác giả cũng thực hiện các kiểm định VIF, White và Hausman và chọn ra mô hình phù hợp nhất là mô hình tác động cố định với sai số chuẩn (FEM robust). Kết quả chỉ ra rằng đầu tư R&D ở kỳ trước ảnh hưởng tích cực đến đầu tư hiện tại, trong khi đó, vốn lưu động và lợi nhuận (ROA) lại có ảnh hưởng tiêu cực.