Khảo sát các yếu tố liên quan đến nồng độ PCT và CRP huyết tương ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện Phổi Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 200 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là AECOPD, điều trị nội trú tại Bệnh viện Phổi Trung ương từ tháng 11/2023 đến tháng 5/2024. Các yếu tố lâm sàng, mức độ bệnh Anthonisen, giai đoạn GOLD 2023 và các dấu ấn sinh học (PCT, CRP, số lượng bạch cầu) được đánh giá.. Kết quả: Phần lớn bệnh nhân là nam giới (91,5%), tuổi 60-79 (76,9%), với 64,0% có tiền sử nhập viện ≥ 2 lần/năm và 76,0% vẫn hút thuốc lá/thuốc lào. Thời gian mắc COPD từ 5-10 năm chiếm 49,0%, với thời gian điều trị trung bình là 13,24 ± 9,08 ngày. Nồng độ CRP và PCT cao nhất ở mức độ I và GOLD 4 lúc mới nhập viện, giảm thấp nhất ở mức độ III và GOLD 1 trước ra viện, p < 0,01. CRP và PCT tương quan thuận với nhau (r = 0,192, p < 0,01) và CRP tương quan thuận với số lượng bạch cầu (r = 0,210, p < 0,01). Kết luận: Nồng độ CRP và PCT là các dấu ấn sinh học có giá trị, phản ánh mức độ nặng và tình trạng viêm ở bệnh nhân đợt cấp COPD. Nghiên cứu làm rõ mối tương quan giữa CRP, PCT, và số lượng bạch cầu, cung cấp cơ sở hỗ trợ chẩn đoán và điều trị bệnh nhân COPD hiệu quả hơn.
Điều 8 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 (Bộ luật Hình sự năm 2015) quy định về khái niệm tội phạm đã định nghĩa: “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội...”. Tuy nhiên, không phải hành vi nguy hiểm cho xã hội nào cũng là tội phạm và người thực hiện hành vi đó phải chịu trách nhiệm hình sự và không phải cứ phải chịu trách nhiệm hình sự là phải chịu hình phạt. Vì lẽ đó, trên cơ sở nội dung cốt lõi của luật hình sự, bài viết làm sáng tỏ những trường hợp (khả năng) đặt ra và hình thức biểu hiện đặc trưng từ điểm xuất phát là “hành vi nguy hiểm cho xã hội”, từ đó, đặt ra một số vấn đề và giải pháp khắc phục, qua đó nâng cao nhận thức khoa học, bảo đảm xử lý chính xác, toàn diện ba vấn đề gốc của luật hình sự - tội phạm, trách nhiệm hình sự và hình phạt, góp phần đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm trong bối cảnh mới.
Mô tả đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả đẻ chỉ huy tĩnh mạch bằng oxytocin của thai phụ đủ tháng tại Bệnh viện A Thái Nguyên năm 2023 - 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 220 thai phụ đủ tháng truyền oxytocin đẻ chỉ huy tĩnh mạch bằng oxytocin tại Bệnh viện A Thái Nguyên từ tháng 8 năm 2023 đến tháng 03 năm 2024. Kết quả: Chúng tôi tìm được 220 thai phụ phù hợp với tiêu chuẩn và đưa vào nghiên cứu. Tuổi trung bình của thai phụ là 27,2 ± 2,17. Nghề nghiệp chủ yếu của đối tượng nghiên cứu là công nhân. Tỉ lệ thành công đẻ đường âm đạo 82,7%. Tỉ lệ thất bại phải mổ lấy thai là 17,3%. Nguyên nhân chính của mổ lấy thai do cổ tử cung không tiến triển (57,9%). 100% trẻ sơ sinh có chỉ số Apgar > 7 ở phút đầu tiên. Kết luận: Đẻ chỉ huy tĩnh mạch ở thai phụ đủ tháng là phương pháp an toàn và hiệu quả cho cả thai phụ và thai nhi.
Gãy xương chính mũi là loại gãy xương vùng hàm mặt phổ biến nhất, chiếm khoảng 40% tổng số ca gãy xương vùng hàm mặt vì mũi nằm ở trung tâm và nhô ra phía trước đáng kể so với các cấu trúc khác trên khuôn mặt... Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị gãy xương chính mũi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bao gồm 123 bệnh nhân được chẩn đoán là gãy xương chính mũi và được điều trị tại khoa Phẫu Thuật Hàm mặt – Tạo hình và Thẩm mỹ Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 9 năm 2022 đến tháng 9 năm 2024. Kết quả: Bệnh nhân được nâng xương mũi chiếm tỷ lệ 94,31%, kết hợp xương bằng nẹp vít chiếm tỷ lệ 5,69%. Thời gian nằm viện trung bình là 6,6 ngày. Kết quả đạt tốt về giải phẫu 100%, chức năng 86,18% và thẩm mỹ 84.55%. Kết quả chung sau điều trị đạt 76,42% là tốt. Kết luận: Phương pháp điều trị chủ yếu là nâng xương mũi kín và kết hợp xương bằng nẹp vis, phẫu thuật sớm kết hợp với các chuyên khoa mang lại kết quả tốt về mặt giải phẫu, chức năng và thẩm mỹ.
Phân tích tác động của tài chính toàn diện đến phát triển con người, kết hợp với việc xem xét vai trò điều tiết của chất lượng thể chể trong tác động này. Mẫu dữ liệu bao gồm 29 quốc gia đang phát triển ở châu Á. Kết quả ước lượng cho thấy tồn tại hai giá trị ngưỡng của chất lượng thể chế. Theo đó, tác động tích cực của tài chính toàn diện đến phát triển con người được thể hiện rõ khi chất lượng thể chế vượt qua giá trị ngưỡng thứ nhất, tác động tích cực này được gia tăng đáng kể khi chất lượng thể chế vượt qua giá trị ngưỡng thứ hai. Những phát hiện này là bằng chứng thực nghiệm khẳng định vai trò quan trọng của chất lượng thể chế trong việc điều tiết tác động của tài chính toàn diện đến phát triển con người. Đây là cơ sở đáng tin cậy để các quốc gia đang phát triển ở châu Á hoàn thiện các chính sách liên quan đến tài chính toàn diện và chất lượng thể chế nhằm thúc đẩy phát triển con người.
Xác định tỷ lệ học sinh trung học có kiến thức, thực hành đúng về phòng chống sốt xuất huyết Dengue và một số yếu tố liên quan tại huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 220 học sinh từ tháng 9/2024 đến tháng 11/2024. Kết quả: Khảo sát trên 220 học sinh, học sinh có nhận thức đúng về bệnh sốt xuất huyết Dengue đạt 90,9%, thực hành đúng chỉ đạt 66,8%. Học sinh nam có kiến thức đúng và thực hành đúng với tỷ lệ lần lượt là 81,3% và 53,1%, thấp hơn so với học sinh nữ với tỷ lệ có kiến thức đúng 94,9% và thực hành đúng 72,4%, với lần lượt OR = 4,26; 95%CI (1,49-12,66) và OR = 2,31; 95%CI (1,20-4,42) và đều có p < 0,001. Tương tự, học sinh có học lực giỏi trở lên có tỷ lệ thực hành đúng cao hơn so với nhóm còn lại với tỷ lệ tương ứng là 79,7% và 60,9% với OR = 2,51 và 95%CI (1,24-5,33). Các yếu tố không có mối liên quan đến kiến thức và thực hành đúng là khối lớp và số thành viên trong gia đình. Kết luận: Tỷ lệ kiến thức đúng, thực hành đúng về phòng chống sốt xuất huyết của học sinh trung học tại huyện Phong Điền lần lượt là 90,9% và 66,8%. Các yếu tố như học sinh nữ, xếp loại học lực giỏi có kiến thức và thực hành đúng tốt hơn so với nhóm còn lại.
Mô tả kiến thức, thực hành dự phòng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và tìm hiểu một số yếu tố liên quan của người dân từ 40 tuổi trở lên tại thành phố Huế. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 420 người dân từ 40 tuổi trở lên ở thành phố Huế. Kết quả: Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có kiến thức đạt về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là 23,6%; đối tượng nghiên cứu chưa có kiến thức đạt về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là 76,4%. Có 18,6% đối tượng nghiên cứu có thực hành đạt về dự phòng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính; đối tượng nghiên cứu chưa có thực hành đạt về dự phòng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là 81,4%. Yếu tố liên quan đến kiến thức về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: nghề nghiệp, trình độ học vấn. Yếu tố liên quan đến thực hành dự phòng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: nhóm tuổi, nghề nghiệp và kiến thức về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
Phân tích tác động của một số yếu tố tài chính, du lịch và thương mại đến lãi suất tiền gửi tại bảy quốc gia châu Á trong giai đoạn 2004–2023, bao gồm: Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam, Thái Lan, Pakistan, Iraq và Uzbekistan. Dữ liệu được xử lý bằng các phương pháp hồi quy Pooled OLS, FEM, REM và FGLS. Kết quả từ mô hình FGLS cho thấy tín dụng trong nước cho khu vực tư nhân có tác động tiêu cực và có ý nghĩa thống kê đến lãi suất tiền gửi. Bên cạnh đó, số lượng doanh nghiệp mới đăng ký cho thấy tác động tích cực, lượng khách du lịch quốc tế cho thấy tác động tiêu cực ở mức ý nghĩa gần 10%. Yếu tố còn lại như chi nhánh ngân hàng chưa cho thấy tác động đáng kể. Nghiên cứu gợi ý rằng việc mở rộng tín dụng tư nhân có thể giúp giảm chi phí huy động vốn, đồng thời cần đánh giá thận trọng vai trò của các yếu tố thương mại và du lịch trong điều hành lãi suất.
Mô tả tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi điều trị nội trú tại Bệnh viện Nhi trung ương năm 2023-2024 và một số kiến thức, thực hành dinh dưỡng của bà mẹ chăm sóc trẻ. Phương pháp: Mô tả cắt ngang trên 142 trẻ và các bà mẹ chăm sóc trẻ tại khoa Dinh dưỡng, Bệnh viện Nhi trung ương từ tháng 12/2023 đến tháng 04/2024. Kết quả: 19,7% trẻ SDD thấp còi, 17,6% trẻ SDD nhẹ cân, 11,9% trẻ SDD gầy còm, 3,5% trẻ thừa cân, béo phì. Theo SGNA: 35,9% trẻ SDD. Tỷ lệ thiếu máu là 37,32%. Về kiến thức: 66,19% bà mẹ cho rằng nên cho trẻ bú trong 1 giờ đầu sau sinh. Về thực hành, 32,39% bà mẹ cho con bú trong 1 giờ đầu sau sinh. 85,21% bà mẹ ủng hộ nên cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. 47,18% bà mẹ đãcho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. Tỷ lệ các bà mẹ có kiến thức về cho trẻ ăn bổ sung đúng và thưc hành cho trẻ ăn bổ sung đúng thời điểm lần lượt là 96,48% và 83,33%. Kết luận: Tỷ lệ SDD của trẻ dưới 5 tuổi điều trị nội trú tại bệnh viện Nhi Trung ương khá cao. Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức về NCBSM và ABS cao nhưng tỷ lệ bà mẹ thực hành đúng còn thấp.