CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Đánh giá chỉ số tăng sinh tế bào bằng kỹ thuật phân tích dòng chảy tế bào: tiềm năng ứng dụng trong sàng lọc ung thư cổ tử cung / Trần Thị Ngọc Mi, Nguyễn Thị Mai Anh, Nguyễn Hoàng Tuyết Minh, Hà Kiều Trang, Nguyễn Ngọc Khánh Linh, Phan Đặng Anh Thư // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 256 - 260 .- 610
Đánh giá giá trị phân loại bất thường tế bào CTC của chỉ số CPI ứng dụng kỹ thuật FCM, nhằm hỗ trợ nâng cao hiệu quả sàng lọc và phát hiện sớm UTCTC. Đối tượng- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 202 mẫu bệnh phẩm phết tế bào cổ tử cung bằng phương pháp nhúng dịch (liquid-based cytology, LBC), thu thập tại Phòng khám Đa khoa Đại Phước và Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM – cơ sở 2, trong giai đoạn từ tháng 9/2024 đến tháng 4/2025. Dữ liệu bao gồm kết quả xét nghiệm Pap và PCR phát hiện HPV nguy cơ cao (HR-HPV) được hồi cứu. Chỉ số CPI được phân tích trên phần bệnh phẩm còn lại bằng kỹ thuật FCM. Kết quả: Chỉ số CPI có xu hướng tăng dần theo mức độ bất thường tế bào học (p < 0,001). Ngưỡng cắt (cut-off) tối ưu của CPI là 14,51%. CPI đạt độ nhạy 88%, độ đặc hiệu 73,75% và diện tích dưới đường cong ROC (AUC) là 0,84 (KTC 95%: 0,77–0,92; p < 0,001) trong việc phân biệt các tổn thương trên mức ASC-US. Hệ số đồng thuận Kappa giữa kết quả Flow cytometry và xét nghiệm Pap lần lượt là 0,34 và 0,37 trong hai tình huống phân loại, với tỉ lệ đồng thuận 72,77% và 75,68% (p < 0,001). Kết luận: Chỉ số CPI cho thấy hiệu quả phân biệt rõ ràng các mức độ tổn thương tế bào CTC, đặc biệt ở nhóm phụ nữ nhiễm HR-HPV. Kỹ thuật Flow cytometry có tiềm năng trở thành công cụ bổ trợ hữu ích cho xét nghiệm Pap, góp phần nâng cao độ nhạy trong sàng lọc các tổn thương tiền UTCTC.
2 Đánh giá tác dụng của viên nang tieukhatling trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 chưa dùng thuốc y học hiện đại tại Bệnh viện Y học cổ truyền Hà Nội / Trần Thị Hồng Phương, Hoàng Minh Chung // Y học thực hành .- 2024 .- Số 3 .- Tr. 47-50 .- 610
Objectives: Evaluate the effect of hypoglycemia of Tieu Khat Ling capsule on type 2 diabetes patients who have not treated by modem drug. Subjects: 30 patients were diagnosed with type 2 diabetes according to the standard choices of modem medicine (according ADA 2014) and traditional medicine. Patient have not treated by modem drug. Methodology: A prospective study, clinical trials, before and after treatment comparing. Materials: Tieu Khat Ling capsule 0,5g with number registration VD 16401 - 12 have made in Khang Minh Pharmaceutical Joint Stock Company. Results: Tieu khat Ling capsule 0.5g improved good clinical symptoms, anthropometric indices, symptoms more eaten, more drinking, more urinate, fatigue, constipation. After 90 days of treatment: reduce fasting glucose from 8.02 +/- 0.86 mmol/l to 6.21 +/- 0.69 mmol/l (p 0.01).
3 Thực trạng sức khõe người lao động tại một số cơ sở sản xuất hóa chất / Nguyễn Thị Liên Hương, Nguyễn Thúy Quỳnh // Y học thực hành .- 2024 .- Số 3 .- Tr. 22-24 .- 610
The study described the situation of health employee work at chemical production in Vietnam (at 4 chemical production facilities representing 3 subsectors: Basic Chemical; Chemical fertilizers and pesticides). Health records showed that 90 percent of employee's health in type II and III; type IV and type V had low rate. The common disease of employees at these facilities was dentomaxillofacial and otolaryngology. Every year 58 percent to 75 percent of employees had sick leave, especially 8 percent to 12 percent of employees had a long period of sick leave over 3 days. Besides, the implementation of examination to detect occupational diseases for employee was not good enough about the number of diseases and employees. The proportion of cases having occupational expertise was not high. Occupational accidents coefficient of these facilities increased over the year from o.77 (2007) to 1.87 (2011). The cause of occupational accidents is mostly caused by the employee and the objective, mainly because the employee violated the rules and regulations, safe working methods (accounting for 75 percent of accidents).
4 Đánh giá thực trạng sức khoẻ của người bệnh trước và sau ghép thận / Nguyễn Thị Kim Dung, Nguyễn Thu Thuỷ, Trần Hữu Tài, Nguyễn Minh Thu, Nguyễn Thị Minh Hạnh, Lê Thị Nhung, Nguyễn Thu Hà // Y học Việt Nam (Điện tử) .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 247 - 250 .- 610
Đánh giá chất lượng sức khỏe thể chất của người bệnh trước và sau ghép thận tại Bệnh viện Trung ương quân đội 108. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang so sánh trước và sau ghép được thực hiện từ tháng 03/2021 đến tháng 06/2024. Các chỉ số lâm sàng và chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe được đánh giá trước và sau ghép thận thông qua bảng câu hỏi SF-36. Số liệu thu thập bao gồm, cân nặng, chiều cao, công thức máu toàn phần, nồng độ ure và creatinin huyết thanh. Phép kiểm định t ghép cặp (paired t-test) được sử dụng để so sánh điểm trung bình trước và sau ghép. Kết quả: Trong số 63 bệnh nhân ghép thận, BMI tăng nhẹ từ 20,9 ± 2,9 lên 21,6 ± 2,9; p = 0,013). Số lượng hồng cầu và hemoglobin đều tăng rõ rệt (cả hai p < 0,001). Nồng độ ure huyết giảm từ 22,3 ± 9,1 xuống 6,3 ± 1,8 mmol/L và creatinin huyết thanh giảm từ 861 ± 296,1 xuống 105,8 ± 66,8 μmol/L (cả hai p < 0,001). Điểm SF-36 sau ghép có sự cải thiện đáng kể: GH, PF, RF và PCS đều tăng (p < 0,001), trong khi điểm BP giảm từ 35,4 ± 23,7 xuống 16,7 ± 17,9 (p < 0,001), cho thấy hạn chế chức năng giảm nhưng mức độ đau tăng sau phẫu thuật. Kết luận: Ghép thận không chỉ phục hồi chức năng thận mà còn cải thiện rõ rệt chất lượng sức khoẻ thể chất, mặc dù bệnh nhân gặp các vấn đề đau nhiều hơn.
5 Đánh giá kết quả bước đầu vi phẫu phẫu thuật u não tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An / Hoàng Kim Tuấn, Dương Đình Chỉnh // Y học thực hành .- 2024 .- Số 2 .- Tr. 6-8 .- 610
Objective: To evaluate the results of microsurgical treatment of brain tumors at Nghe An general friendship hospital. Material and Methods: The retrospective and descriptive study of 52 brain tumors patients who had microsurgery at Nghe An general friendship hospital from 09/2013 to 09/2105. Results: The lowest age was 17 years, highest age was 65 years, average age was 44.15. Including 52 patients with males and females, females/males was 2.25. The clinical signs: headache was 94.23 percent, vomiting was 28.84 percent, papilloedema 25 percent, hemiplegia was seen 19.23 percent. The most frequent of histopathology types of brain tumors accounted for meningiomas 57.69 percent and glial cell tumors 30.76 percent. Post operative results: good 80.76 percent, medium 15.28 percent and bad 3.86 percent. Check each 3 months after operative, 46 patients had significantly improved results to compare before surgery with majority of I, II degree of Kamofsky scale. Conclusion: The results of microsurgery treatment of brain tumor at Nghe An general friendship hospital is relatively good.
6 Đánh giá tình trạng giãn thoáng qua của cơ thắt thực quản dưới ở bệnh nhân có triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản / Trịnh Văn Cương, Đào Việt Hằng // .- 2025 .- .- 610
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu với 2 mục tiêu chính là khảo sát tỷ lệ và đặc điểm giãn thoáng qua của cơ thắt thực quản dưới (TLESR) ở bệnh nhân có triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản bằng đo áp lực nhu động và thực quản độ phân giải cao (HRM); và đánh giá mối liên quan giữa TLESR với đặc điểm lâm sàng và hình ảnh nội soi. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 100 bệnh nhân có triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản được đo HRM từ tháng 03/2025 đến tháng 06/2025 tại Viện Nghiên cứu và Đào tạo Tiêu hóa - Gan mật và phòng khám đa khoa Hoàng Long. Kết quả: Có 44/100 bệnh nhân có TLESR với tổng 74 sự kiện được ghi nhận, thời gian trung bình là 20,1 ± 5,4 giây. Tỷ lệ TLESR kèm trào ngược là 60,8%. Trong khi TLESR gặp nhiều hơn ở nữ, thì viêm thực quản trào ngược trên nội soi lại có nguy cơ cao hơn ở nam (OR=2,81, p<0,05). Nhóm bệnh nhân có TLESR có tỷ lệ ợ hợi, ợ chua cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân không có TLESR. Không có sự khác biệt về đặc điểm hình ảnh nội soi, các chỉ số trên đo HRM (áp lực LES, IRP 4s và rối loạn nhu động thực quản) giữa hai nhóm bệnh nhân trên.
7 Tác động của Gamification đến sự gắn kết của khách hàng - nghiên cứu thực nghiệm đối với ngành ngân hàng tại Việt Nam / Phạm Thu Thuỷ, Nguyễn Thuỳ Linh, Nguyễn Hà Vy // Khoa học Thương mại .- 2025 .- Số 200 .- Tr. 68 - 80 .- 658
Gamification (trò chơi hóa) hiện đang là một trong những xu hướng phổ biến trong hoạt động marketing nhằm tạo sự trải nghiệm hấp dẫn và thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm. Nghiên cứu này phân tích tác động của ý định chấp nhận trò chơi hoá (gamification) đến mức độ gắn kết của khách hàng đối với các ngân hàng tại Việt Nam. Dữ liệu được thu thập từ 308 khách hàng sống tại Hà Nội thông qua bảng khảo sát trực tuyến, sau đó được xử lý bằng phần mềm SmartPLS4. Kết quả cho thấy, các yếu tố bao gồm “Tính dễ sử dụng”, “Tính hữu dụng” có tác động tích cực đến ý định chấp nhận gamification và ý định chấp nhận gamification có tác động đáng kể đến sự gắn kết của khách hàng với ngân hàng. Nghiên cứu góp phần làm rõ mối quan hệ giữa gamification và sự gắn kết của khách hàng với ngân hàng trong bối cảnh các trò chơi trên ứng dụng ngân hàng điện tử đang trở nên phổ biến ở Việt Nam, đồng thời đưa ra các đề xuất nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động marketing qua gamification, từ đó gia tăng khả năng thu hút và giữ chân khách hàng.
8 Phẩm chất cá nhân lãnh đạo, mỗi quan hệ của nó với văn hóa tổ chức và kết quả hoạt động doanh nghiệp : nghiên cứu khám phá định tính / Nguyễn Phúc Nguyên, Nguyễn Hiệp, Nguyễn Thị Thúy Hằng // Khoa học thương mại (Điện tử) .- 2018 .- Số 114 .- Tr. 55 - 63 .- 658
Xem xét lại khái niệm phẩm chất cá nhân lãnh đạo, mối quan hệ của nó với văn hóa tổ chức và kết quả hoạt động doanh nghiệp. Phẩm chất cá nhân lãnh đạo bao gồm các thành phần như ảnh hưởng bởi lý tưởng, truyền cảm hứng động lực, kích thích thông minh và quan tâm cá nhân. Các khía cạnh của văn hóa tổ chức như sứ mệnh, khả năng thích ứng, sự tham gia và tính nhất quán. Kết quả hoạt động tổ chức có các thành phần như hoạt động kinh doanh và hiệu quả tổ chức. Tất cả các khía cạnh này cho thấy, phẩm chất cá nhân lãnh đạo, văn hóa tổ chức và kết quả hoạt động doanh nghiệp có những ảnh hưởng tích cực với nhau. Khuyến nghị các nghiên cứu tiếp theo phát triển huynh hướng nghiên cứu mới.
9 Ảnh hưởng của đặc điểm doanh nghiệp và nhà quản lý đến mạng lưới quan hệ ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam / Vũ Thị Hồng Nhung // Khoa học thương mại (Điện tử) .- 2018 .- Số 114 .- Tr. 42 - 54 .- 658
Bài viết này phân tích ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến đặc điểm doanh nghiệp và đặc điểm nhà quản lý đến việc mạng lưới quan hệ bao gồm mạng lưới chung và mạng lưới kinh doanh ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam. Bài viết sử dụng số liệu thứ cấp điều tra các DNNVV của các năm 2005, 2007, 2009, 2011 và 2013 với số lượng khoảng 2.500 doanh nghiệp mỗi năm. Bài viết sử dụng phương pháp ước lượng hiệu ứng cố định để loại trừ một phần hiện tượng nội sinh trong mô hình. Trong các yếu tố liên quan đến đặc điểm của nhà quản lý thì tuổi và trình độ chuyên môn của nhà quản lý có ảnh hưởng tích cực đến việc xây dựng mạng lưới quan hệ của DNNVV. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng không có sự khác biệt giữa nhà quản lý nữ và nam trong việc xây dựng mạng lưới chung và mạng lưới kinh doanh của DNNVV. Trong nhóm các yếu tố liên quan đến đặc điểm doanh nghiệp, cả 4 nhóm yếu tố bao gồm số năm hoạt động của doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động, quy mô doanh nghiệp và hình thức pháp lý của doanh nghệp đều có ảnh hưởng đến việc thiết lập mạng lưới quan hệ nhưng ở mức độ khác nhau. Kết quả đáng chú ý là trong số các loại hình doanh nghiệp thì hộ gia đình kinh doanh là loại hình gặp nhiều khó khăn trong việc xây dựng mạng lưới quan hệ kể cả mạng lưới chung và mạng lưới kinh doanh.
10 Mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển / Vũ Đức Thanh, Dương Cẩm Tú, Hoàng Khắc Lịch // Khoa học thương mại (Điện tử) .- 2018 .- Số 114 .- Tr. 15 - 23 .- 330
Bài viết tìm hiểu mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế dựa trên mô hình nguyên bản của Ram (1986), trong đó chi tiêu công được đề cập với hai phạm trù chính gồm quy mô và tốc độ tăng chi tiêu công hàng năm. Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy với mô hình có tác động cố định, dữ liệu của 14 quốc gia đang phát triển trong khoảng thời gian 1991-2013, bài viết cho thấy việc đẩy nhanh tốc độ tăng chi tiêu công chỉ có ý nghĩa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế khi quy mô chi tiêu công ở dưới mức 22,5% của GDP. Một khi vượt qua ngưỡng này, tăng cường chi tiêu công khiến tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm lại. Phát hiện này có giá trị tham khảo tốt đối với chính phủ ở các nước đang phát triển, nó là căn cứ rõ ràng để dự đoán về xu hướng tác động của việc mở rộng chi tiêu công.