Nhiều nghiên cứu trước thừa nhận rằng lựa chọn nhà cung cấp (NCC) đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với doanh nghiệp (DN) hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vì hoạt động này trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm (CLSP). Hiện nay, một số phương pháp đã được ứng dụng trong việc thẩm định để lựa chọn NCC. Tuy nhiên, các phương pháp đang được sử dụng đều có những điểm yếu cụ thể. Để đóng góp vào bổ sung lý thuyết và giải quyết vấn đề thực tiễn trong việc lựa chọn NCC, nghiên cứu này nhằm mục tiêu đề xuất mô hình thẩm định để lựa chọn NCC thông qua ứng dụng phương pháp phân tích thứ bậc mờ (PTTBM - fuzzy Analytic Hierarchy Process). Phương pháp này được chứng minh là không chỉ có khả năng thẩm định để lựa chọn NCC mà còn có thể sử dụng để đánh giá năng lực nhân viên DN, đánh giá CLSP đầu ra, và thẩm định các công nghệ để áp dụng cho hoạt động sản xuất (HĐSX) của các nhà máy.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài. Nghiên cứu này điều tra sáu yếu tố bên trong và hai yếu tố bên ngoài tác động đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành nhựa niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam và đề xuất một số giải pháp. Nhóm nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng sử dụng dữ liệu của 48 công ty ngành nhựa niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán HOSE và HNX trong giai đoạn 2015-2022. Kết quả cho thấy 5 trong số 8 yếu tố được phân tích có tác động đáng kể đến hiệu quả kinh doanh, cụ thể là: quy mô công ty, tỷ lệ thanh toán nhanh, vòng quay tổng tài sản, tỷ lệ nợ trên tổng tài sản và tuổi doanh nghiệp.
Trong bối cảnh chuyển đổi số và toàn cầu hóa, cơ quan thuế đã trải qua ba giai đoạn phát triển phương pháp quản lý thuế: (i) phương pháp tiếp cận cá nhân hóa, (ii) phân khúc người nộp thuế và (iii) quản lý dựa trên rủi ro. Sự phát triển này phản ánh sự xuất hiện của hệ sinh thái tuân thủ thuế, trong đó công nghệ số và sự hợp tác của nhiều bên liên quan đóng vai trò trung tâm. Bài viết phân tích sự thay đổi trong các chiến lược quản lý rủi ro tuân thủ thuế thông qua khuôn khổ phân tích của OECD (2004) và các báo cáo cập nhật, tập trung vào ba động lực chính: ứng dụng dữ liệu lớn và trí tuệ nhân tạo (AI), tích hợp khoa học hành vi và thúc đẩy minh bạch quốc tế. Các phát hiện nghiên cứu chỉ ra rằng việc áp dụng các công nghệ phân tích tiên tiến và các biện pháp can thiệp tự động (ví dụ: công cụ ANGIE của Úc) giúp giảm 25–30% chi phí hành chính đồng thời tăng cường hiệu quả phát hiện gian lận. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều thách thức trong việc cập nhật khuôn khổ pháp lý và xây dựng năng lực công nghệ. Bài viết đề xuất một phương pháp tiếp cận tích hợp kết hợp quản lý chủ động, hợp tác đa quốc gia và phân bổ nguồn lực có mục tiêu để tối ưu hóa việc tuân thủ thuế trong kỷ nguyên số.
Đánh giá và dự báo rủi ro gian lận báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2018 đến năm 2023. Dựa trên việc ứng dụng mô hình hồi quy logistic kết hợp với kỹ thuật học máy cùng với mô hình M-Score nổi tiếng của Beneish (xuất bản lần đầu vào tháng 6 năm 1999) trên dữ liệu thu thập được từ 25 doanh nghiệp, bao gồm 279 quan sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc ứng dụng mô hình hồi quy logistic có khả năng phát hiện rủi ro gian lận trong báo cáo tài chính với độ tin cậy tương đối cao. Hầu hết các chỉ số đều có tác động như nhau đến khả năng xảy ra gian lận báo cáo tài chính.
Nghiên cứu áp dụng phương pháp đo lường rủi ro tài chính bằng cách sử dụng các tỷ số tài chính và mô hình rủi ro vỡ nợ (mô hình Z-Score của Edward I.Altman) và đo lường rủi ro hoạt động bằng cách đo lường số lượng rủi ro hoạt động và chất lượng quản lý rủi ro. Kết quả phù hợp với các giải thích về phương pháp đo lường bằng tỷ số tài chính và mô hình rủi ro vỡ nợ và phương pháp đo lường số lượng rủi ro hoạt động và chất lượng quản lý rủi ro rằng có Nhận xét tốt về tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Thế giới Di động và rủi ro hoạt động được tính là Rủi ro sự kiện. Do đó, phương pháp TOWS được sử dụng để đưa ra các giải pháp cho rủi ro được tìm thấy.
Nghiên cứu này nhằm mục đích phân tích tác động của môi trường đa văn hóa đến hiệu suất làm việc của nhân viên tại các công ty đa quốc gia (MNC) tại Thành phố Hồ Chí Minh. Sau đó, tác giả sử dụng phần mềm SPSS và AMOS để phân tích dữ liệu định lượng thông qua các bước sau: thống kê mô tả, phân tích Cronbach's Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và mô hình phương trình cấu trúc (SEM). Mô hình nghiên cứu về tác động của môi trường làm việc đến hiệu suất làm việc của nhân viên được kiểm định thông qua các phân tích này.
Logistics trong cửa hàng được coi là hoạt động phản ánh chất lượng chung của hệ thống logistics trong một doanh nghiệp, đồng thời tác động trực tiếp đến sự hài lòng của người tiêu dùng, từ đó dẫn đến hành vi mua hàng và mua lại. Điều này khẳng định rằng việc tập trung vào các nỗ lực triển khai hiệu quả logistics trong cửa hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng đồng thời đảm bảo hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Mục tiêu của nghiên cứu này là xem xét tác động của logistics trong cửa hàng, bao gồm "sản phẩm", "quản lý kệ hàng" và "trả lại" đến "ý định mua lại" tại các siêu thị tại Hà Nội, thông qua vai trò trung gian của "sự hài lòng của khách hàng". Dựa trên điều này, bài viết nhằm đưa ra các đề xuất cho các nhà quản lý bán lẻ để tập trung đúng mức vào logistics trong cửa hàng, giảm thiểu các tác động tiêu cực tiềm ẩn và biến chúng thành động lực cho trải nghiệm bán lẻ hiệu quả.
Quản lý tài chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quản lý doanh nghiệp. Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội là đơn vị tự chủ về mặt tài chính, hạch toán độc lập do Tập đoàn Điện lực Việt Nam nắm giữ 100% vốn điều lệ. Trong bối cảnh tình hình kinh tế khó khăn, có nhiều biến động từ sau đại dịch COVID-19, Tổng công ty đã cố gắng nỗ lực, áp dụng mọi giải pháp để vượt qua khó khăn đảm bảo hoàn thành được kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, công tác quản lý tài chính tại Tổng công ty còn một số hạn chế, khiếm khuyết. Bài viết phân tích thực trạng quản lý tài chính của Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội giai đoạn 2021 - 2023 và đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính của Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội đến năm 2025.
Bài viết tìm hiểu về ý định mua hàng của người tiêu dùng nữ trẻ đối với mỹ phẩm thân thiện với môi trường ở Việt Nam. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp tiếp cận phương pháp định lượng được xử lý qua phần mềm SPSS 22.0 và Smart-PLS 3.0. Nghiên cứu thu thập dữ liệu sơ cấp từ 251 người tham gia là phụ nữ Việt Nam sinh từ năm 1980 đến năm 2012. Qua phân tích, kết quả cho thấy vai trò then chốt của những yếu tố như Mối quan tâm về môi trường (EC), Mối quan tâm về sức khoẻ (HC) và Chuẩn chủ quan (SN) trong việc hình thành thái độ và ý định mua hàng của người tiêu dùng trẻ tuổi trong lĩnh vực mỹ phẩm bền vững. Từ đó, một số khuyến nghị được đưa ra giúp cho các doanh nghiệp phát triển sản phẩm mỹ phẩm thân thiện với môi trường.
Nghiên cứu này nhằm đánh giá vai trò của ngành dịch vụ đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình hội nhập quốc tế. Bài viết sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ Niên giám thống kê Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2010-2023. Kết quả nghiên cứu cho thấy ngành dịch vụ góp phần quan trọng vào gia tăng và chiếm tỷ lệ cao trong quy mô GDP của thành phố, tạo công việc làm và thu nhập cho người lao động, khai thác tốt các tài nguyên thiên nhiên, di sản văn hóa, lịch sử và các thành tựu của khoa học kĩ thuật hiện đại phục vụ con người và thúc đẩy mối quan hệ hợp tác,giao lưu quốc tế. Bên cạnh những đóng góp thì ngành dịch vụ vẫn chưa thể hiện hết vai trò to lớn đối với quá trình phát triển của thành phố do còn phải đối mặt với những hạn chế, khó khăn nhất định. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số kiến nghị.