Mô tả đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị ở bệnh nhân sơ sinh và trẻ nhỏ có rối loạn chức năng tiểu tiện mức độ nặng. Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu hồ sơ bệnh án của bệnh nhân chẩn đoán rối loạn chức năng tiểu tiện mức độ nặng từ năm 2017 – 4/2024 tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Tất cả bệnh nhân được hướng dẫn thông tiểu ngắt quãng sạch. Kết quả: Có 12 bệnh nhân trong đó 8 trường hợp (66,7%) là nữ, tuổi trung bình 7,5 tháng (2 ngày – 36 tháng); trong đó 10 bệnh nhân từ dưới 12 tháng tuổi bao gồm 4 trường hợp sơ sinh. Đa số biểu hiện nhiễm khuẩn đường tiết niệu có sốt 83,3% với số lần nhập viện trung bình là 2,6 lần (1-7 lần) và tất cả tồn dư nước tiểu sau khi đi tiểu. Tất cả bệnh nhân có giãn bể thận - niệu quản 2 bên, xơ hóa bàng quang. Có 58,3% trào ngược bàng quang – niệu quản. Có 2 bệnh nhân tự đi tiểu không cần thông tiểu ngắt quãng sạch, 3 bệnh nhân còn mở thông bàng quang, trường hợp khác tiếp tục thông tiểu. 75,0% hết giãn bể thận - niệu quản và 42,9% hết trào ngược bàng quang niệu quản. Có 58,4% các trường hợp bảo tồn chức năng thận bình thường. Kết luận: Nhận biết rối loạn chức năng tiểu tiện mức độ nặng sớm ở sơ sinh và trẻ nhỏ, theo dõi sát và chỉ định điều trị phù hợp giúp bảo tồn hệ tiết niệu trên và chức năng thận.
Trình bày tần suất và các yếu tố ảnh hưởng đến biến chứng sau phẫu thuật cắt gan. Đối tượng và phương pháp: Bao gồm 406 bệnh nhân được cắt gan tại Bệnh viện Trung ương Huế từ 01/2017-05/2025. Kết quả: Qua 406 bệnh nhân cắt gan thu được một số kết quả sau: Tuổi trung bình 61±11,9(30-80), tỷ lệ nam/nữ # 4:1. Cắt gan lớn so với cắt gan nhỏ tương ứng 52,5% và 47,5%, thời gian kẹp cuống gan toàn bộ (pringle manoeuvre) 42,5±17,3 (15-90) phút. Biến chứng chung sau phẫu thuật 50 (12,3%) bệnh nhân nghi nhận 71 biến chứng, trong đó, nhiễm trùng vết mổ 4,2%, rò mật 3,2%, abscess tồn dư 2,7%, suy tế bào gan 2,2%, cổ trướng kéo dài 2,2%, tràn dịch màng phổi 1,7%, chảy máu diện cắt gan 0,7% và tử vong sau phẫu thuật 0,7% bệnh nhân. Kết luận: Cắt gan lớn có liên quan đến suy gan sau phẫu thuật là một biến chứng có khả năng gây tử vong cao và hiện có rất ít lựa chọn điều trị hiệu quả. Việc lựa chọn bệnh nhân phù hợp và chuẩn bị tiền phẫu chu đáo đóng vai trò then chốt trong phòng ngừa biến chứng này. Biến chứng sau phẫu thuật cắt gan vẫn còn cao, nhiều nhất là nhiễm trùng vết mổ, tiếp theo là rò mật. Tuy nhiên, các biến chứng này không đe dọa nghiêm trọng tính mạn nhưng lại kéo dài thời gian điều trị của bệnh nhân.
A cross-sectional study was performed to assess the status of full immunization of children under 1 year old in Mong Cai and certain related factors. The results showed that in 210 children in Mong Cai district, Quang Ninh province vaccinated during 2013 and 2014, 65 percent of children were fully immunized and 35 percent of children were not fully vaccinated. The drop-out rate between DPT1 and DPT3 was 28 percent. Psychological concern about adverse events following immunization (AEFI) directly affected the coverage of children's full immunization (48 percent of mothers did not vaccinate fully their babies), followed by postponed vaccination due to reserved indications of health workers (33.3 percent), anxiety and selected other vaccines (18.7 percent). Mothers living in city had lower fully immunized practice for their children than those living in the countryside and island by 3.19 times. Lower education level, official occupation and proper knowledge of mothers were some related factors to fully vaccinated practice for children under 1 year old. The study indicated direct influence of some AEFI cases to children's immunization coverage. Thence it was suggested that communication on immunization safety for mothers, caregivers and communities must be strengthened.
Khảo sát sự dao động đường huyết bằng máy CGM nhằm cung cấp dữ liệu toàn diện giúp cá thể hóa điều trị. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 30 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn. Tất cả bệnh nhân được theo dõi glucose máu liên tục trong 14 ngày bằng thiết bị Freestyle Libre. Các chỉ số CGM ghi nhận bao gồm: AG, GMI, GV, TIR, TAR, TBR. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 71,25 ± 10,05; 83,3% có ≥1 bệnh mạn tính đi kèm. Chỉ 30% bệnh nhân đạt mục tiêu AG và GMI, và 10% đạt đồng thời cả ba tiêu chí GMI, GV và TIR. TIR trung bình là 53,33 ± 20,46%, với 23,3% đạt mục tiêu chung. Trong nhóm ≥65 tuổi, 85% đạt TIR > 50%. TAR và TBR lần lượt là 40,82% và 1,53%. Kết luận: Phần lớn bệnh nhân chưa đạt mục tiêu kiểm soát glucose theo chỉ số CGM. CGM là công cụ hữu ích trong quản lý ĐTĐ típ 2, đặc biệt ở nhóm bệnh nhân cao tuổi và đa bệnh lý.
Objective: Determine the Polio virus serotypes from acute flaccid paralysis patients in the Northern Vietnam 2005-2007. Subject: Strains (132 strains) intestinal virus isolated from 690 patients with acute flaccid paralysis supervised detected in 3 years, from 2005 to 2007 in the North were included in the study of the structure and some of the root distribution characteristics intestinal virus strains isolated from patients. Method: The study virology laboratory. Results: The research results have identified 132 positive samples, accounting for 19.1 percent of the total samples were collected during 3 years from the acute flaccid paralysis patients from all causes. There are 5 types isolated intestinal virus including Echo virus (53 percent of the total number of positive samples), CA (15.9 percent), CB (17.4 percent), EV71 (6.1 percent). Especially among the group isolated from clinical specimens 10 samples of Polio virus, representing 7.6 percent of the total number of positive samples, all of the Sabin Polio virus. Polio has 10 strains are identified by means of neutralizing serotype trace with specific antiserum. Result 4 Polio virus strains are type 1 (40 percent of the total number of samples positive for Polio virus); 3 strains of polio virus type 2 (30 percent) and 3 strains of polio virus type 3 (30 percent). Ten strains were also identified by antigenic molecular biological methods RT-PCR / RFLP and monoclonal antibody methods. analytical results as well as antigen-specific genetic material of all 10 strains of polio virus isolated in the years 2005-2007 by the neutralization method and the method of trace RT-PCR/RFLP has affirmed all these strains are Sabin strains (strains produce oral polio vaccine) due to the image of identical DNA fragments together serotype standard Sabin strains.
Xác định tỷ lệ thừa cân béo phì và các yếu tố liên quan trên học sinh tiểu học Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh nhằm giúp cho các nhà quản lý có số liệu cụ thể về tỷ lệ thừa cân béo phì, những trẻ có nguy cơ trong cộng đồng địa phương. Từ đó giúp ích trong việc triển khai kế hoạch hoạt động giám sát và hướng dẫn, tuyên truyền về phòng ngừa thừa cân béo phì cho học sinh sinh Quận 8.
Mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các tổn thương phối hợp của bệnh nhân vỡ bàng quang trong phúc mạc được điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt trường hợp. Gồm tất cả những trường hợp được chẩn đoán vỡ bàng quang trong phúc mạc được điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/2019 – 06/2024. Kết quả: Nghiên cứu có 111 TH được chẩn đoán vỡ bàng quang trong phúc mạc và được điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy, tuổi trung bình là 39,8 ± 15,3 và độ tuổi lao động từ 20 đến 40 chiếm đa số, tỷ lệ nam/ nữ là 6,9/1. Lý do vào viện phổ biến của các trường hợp là tai nạn giao thông chiếm 81,1%. Đặc điểm lâm sàng phổ biến là đau hạ vị, tiểu máu lần lượt là 84,8% và 90,2%. Dấu hiệu có choáng chấn thương chiếm 5,4%. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 9% các TH vỡ bàng quang trong phúc mạc tự phát thường triệu chứng không điển hình, bệnh nhân vào viện trễ, nên chẩn đoán thường muộn hay bỏ sót. Cystography và CT-Cystography có vai trò quan trọng trong chẩn đoán vỡ bàng quang trong phúc mạc với độ nhạy lên đến gần 95%. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 89,2% các TH được chẩn đoán trước phẫu thuật là vỡ BQ trong phúc mạc. Tình trạng tổn thương đi kèm có chấn thương đầu mặt và gãy khung chậu hay gặp nhất với tỉ lệ lần lượt là 19,8% và 13,5%. Kết luận: Vỡ bàng quang trong phúc mạc thường gặp ở độ tuổi lao động có nguyên nhân phổ biến là tai nạn giao thông với choáng chấn thương chiếm tỉ lệ là 5,4%. Trong đó, các phương tiện hình ảnh học đóng vai trò quan trọng chẩn đoán là Cystography và CT-Cystography với độ nhạy gần 95%.
Purpose: to determine the results of transcatheter oily chemoembolization for non-operable hepatocellular carcinoma treated at Viet Tiep Hospital. Patients and method: A retrospective study of 51 cases of unresectable hepatocellular carcinoma treated by oily chemoembolization at Viet Tiep hospital from 2011 to 2014. Results: 116 transcatheter oily chemoembolizations were performed for 51 liver cancer patients. Common complication is post-embolization syndrome, which raised up to 75 percent. Pain symptom reduced from 66.6 percent pre-emboliztion to 20 percent at 3rd month of post-opration. 12-month; 24- month and 36-month survival rate is 55.4 percent; 29 percent and 12.9 percent respectively. Conclusion: Transcatheter oily chemoembolization is relatively safe and tolerable, which help to relieve clinical symptoms. Survival rate after 1, 2 and 3-year was 55.4 percent; 29 percent and 12.9 percent.
Study Objective: Evaluate the effect of decoction of Tam Ty Thang traditional medicine combing electrical impulses for reducing pain in treatment of knee degeneration. Study Methods: Clinical intervention method used with comparative and control. The study carried on total 60 patients who were diagnosed with knee degeneration (ACR 1991). These patients were divided into two groups: group I used orally decoction of Tam Ty Thang traditional medicine combining with electrical impulses; group II used only orally decoction of Tam Ty Thang traditional medicine during 30 days. Study Results: In group I, after 30days of treatment, there are reducing average points of VAS, Lequesne and Womax which are 6.03 +/- 1.61 (points), 10.17+/-3.02 (points) and 7.27 (points). Study Conclusion: Using decoction of Tam Ty Thang traditional medicine combing electrical impulses for reducing pain brings good and quick results in treatment for knee degeneration.
Although lead is one of the most important heavy metal used popular in many industrials, it also a toxic chemical induces a broad range of physiological, biochemical, and genetic dysfunctions. Occupational exposure to lead leads to increased frequency of genetic system in human beings. In the present study the DNA damage among the workers occupationally exposed to lead was analysed using peripheral blood lymphocyte by comet assay. The study population consisted of 70 lead recycling workers exposed to lead in Dong Mai viIlage, Hung Yen province. The control group consisted of 10 office workers with no history of occupational exposure to lead. The concentration of lead (PbB) in blood samples was measured. The DNA damage was analyzed in blood lymphocytes using alkaline comet assay. The level of DNA damage was determined as the percentage of DNA in the tail, tail length and tail olive moment. The result shows that the percentage of DNA in the tail (4.29 +/- 8.75 vs. 1.2 +/- 2.3), comet tail length (4.48 +/- 6.3 vs. 2.16 +/- 3.41) and DNA olive moment (0.5 +/- 1.82 vs. 0.11 +/- 0.18) were significantly higher in the study group when compared with the controls. Blood lead levels were correlated with tail DNA percent and DNA olive moment with p 0.05. But there is no significant between the habit of cigarette smoking among the workers and DNA damage.