CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

  • Duyệt theo:
1 Tác động của sự đổi mới công nghệ đến hành vi tiếp tục sử dụng công nghệ tự phục vụ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Tạ Thị Kiều Trang // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 335 .- Tr. 105 - 115 .- 332.12
Xác định và đo lường sự tác động của sự đổi mới công nghệ đến hành vi tiếp tục sử dụng công nghệ tự phục vụ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, đồng thời nghiên cứu sự điều tiết của nhận thức về giá trị đến sự tác động của sự hài lòng đến ý định tiếp tục sử dụng. Dữ liệu thu thập được từ 556 phiếu trả lời được phân tích bằng phần mềm SmartPLS để kết luận. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự đổi mới công nghệ tác động cùng chiều đến sự tin cậy, khả năng đáp ứng, sự bảo mật, chức năng, sự hài lòng. Đồng thời, sự tin cậy, khả năng đáp ứng, sự bảo mật, chức năng tác động tích cực đến sự hài lòng. Sự hài lòng tác động tích cực đến ý định tiếp tục sử dụng và ý định tiếp tục sử dụng tác động tích cực đến hành vi tiếp tục sử dụng. Ngoài ra, nhận thức về giá trị điều tiết làm tăng sự tác động của sự hài lòng đến ý định tiếp tục sử dụng. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp những hàm ý quản trị nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng và thu hút nhiều khách hàng sử dụng công nghệ tự phục vụ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
2 Ý định tiếp tục sử dụng hệ thống thông tin kế toán : vai trò trung gian của chánh niệm công nghệ thông tin / Trương Thi Thu Hương // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 335 .- Tr. 63 - 73 .- 657
Bài báo áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua khảo sát 150 đối tượng. Kỹ thuật PLS-SEM với phần mềm Smart PLS 4.0 để phân tích dữ liệu được áp dụng. Kết quả nghiên cứu đã làm rõ các mối quan hệ trong mô hình nghiên cứu, theo đó các giả thuyết đều được chấp nhận, đặc biệt chánh niệm công nghệ thông tin là trung gian cho sự quan hệ giữa xác nhận kỳ vọng và ý định tiếp tục sử dụng hệ thống thông tin kế toán. Kết quả nghiên cứu đề xuất các hàm ý lý thuyết và hàm ý quản trị thiết thực nhằm gia tăng nhận thức tính hữu ích và chánh niệm công nghệ thông tin trong sử dụng hệ thống thông tin kế toán tại các các cơ sở giáo dục công lập tại Việt Nam.
3 Quan niệm của Joseph Raz về hệ thống pháp luật và gợi mở cho nghiên cứu học thuyết pháp lý ở Việt Nam / Huỳnh Thiên Tứ // Luật học .- 2024 .- Số 4 .- Tr. 1-12 .- 340
Nghiên cứu học thuyết pháp lý ở Việt Nam hiện nay tập trung chủ yếu vào mối quan hệ giữa quyền lực và bản chất của pháp luật, được cụ thể hóa ra thành quan hệ giữa nhà nước và xã hội trong tương quan với quyền lực. Bài viết giới thiệu khái niệm “hệ thống pháp luật” của nhà luật học Joseph Raz, đặt trong dòng chảy lý thuyết của trường phái luật thực chứng từ các nhà thực chứng pháp cổ điển như Austin, Kelsen cho tới thực chứng pháp hiện đại như Hart và Raz. Xuyên suốt bài viết, các lập trường được đào sâu, phân tích và đối chiếu với những quan niệm lý luận phổ biến ở Việt Nam để làm rõ những khả năng áp dụng của lý luận thế giới vào việc nghiên cứu học thuyết ở Việt Nam. Từ đó, bài viết đưa ra một số hàm ý cho việc nghiên cứu triết học pháp quyền và học thuyết pháp lý ở Việt Nam trong thời gian tới.
4 Pháp luật Hàn Quốc và bẫy thu nhập trung bình / Nguyễn Tiến Đức, Phạm Thị Thúy Nga // Luật học .- 2024 .- Số 4 .- Tr. 78-93 .- 340
Bẫy thu nhập trung bình dần trở thành nỗi ám ảnh của các nền kinh tế đang phát triển bởi mối lo tăng trưởng bị bóp nghẹt và nền kinh tế quốc gia bị mắc kẹt, dẫn tới nhiều hệ lụy xã hội. Hàn Quốc là một trong những quốc gia châu Á đã vượt qua bẫy thu nhập trung bình thành công. Bài viết này sẽ phân tích vai trò của pháp luật Hàn Quốc trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giúp Hàn Quốc vượt qua bẫy thu nhập trung bình trong những năm 1990. Kinh nghiệm của Hàn Quốc cho thấy pháp luật có tác động định hướng chính sách chuyên môn hóa các ngành công nghiệp, xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao và tạo thuận lợi cho quá trình phi tập trung hóa để phân bổ nguồn lực hiệu quả hơn, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
5 Tác động của kiều hối đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam : xem xét vai trò của phát triển tài chính / 0868-2739 // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 335 .- Tr. 2 -11 .- 330
Nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của kiều hối đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam, với trọng tâm là vai trò điều tiết của phát triển tài chính. Dữ liệu giai đoạn 2000–2021 được phân tích bằng mô hình VECM. Kết quả cho thấy, trong ngắn hạn, phát triển tài chính (FD) thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, trong khi kiều hối (REMIT) và tương tác giữa kiều hối với phát triển tài chính (REMIT_FD) không có ảnh hưởng rõ rệt. Tuy nhiên, trong dài hạn, FD tiếp tục hỗ trợ tăng trưởng, còn REMIT và REMIT_FD lại tác động tiêu cực. Điều này cho thấy, khi hệ thống tài chính phát triển hơn, kiều hối có xu hướng được sử dụng cho tiêu dùng thay vì đầu tư sản xuất. Để tối ưu hóa dòng vốn này, Việt Nam cần thiết lập một khung chính sách toàn diện nhằm chuyển hướng kiều hối qua các kênh tài chính chính thức và thúc đẩy sử dụng vào các lĩnh vực sinh lợi. Việc này đòi hỏi sự phối hợp giữa nhà nước, các tổ chức tài chính và cộng đồng kiều bào, qua đó bảo đảm sự cân bằng giữa phát triển kinh tế vĩ mô và lợi ích của các hộ gia đình nhận kiều hối.
6 Đô thị hóa và mô hình tổ chức chính quyền đô thị ở một số nước trên thế giới: Bài học kinh nghiệm và một số kiến nghị, giải pháp / Nguyễn Thị Hường // Luật học .- 2024 .- Số 4 .- Tr. 36-47 .- 340
Trong vài thập kỷ vừa qua, vấn đề đô thị hóa trở thành một hiện tượng toàn cầu. Làn sóng di cư, gia tăng đô thị và phát triển đô thị đã thúc đẩy các quốc gia tìm kiếm mô hình quản trị đô thị phù hợp trong bối cảnh mới. Việc nghiên cứu, tìm ra mô hình quản trị chung và mô hình quản trị đô thị đặc thù riêng không chỉ có ý nghĩa cấp bách mà còn có ý nghĩa chiến lược lâu dài. Bài viết khái lược về thực trạng đô thị hóa, phân tích một số mô hình quản trị đô thị điển hình trên thế giới, và rút ra bài học kinh nghiệm, đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về tổ chức chính quyền đô thị đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.
7 Hiệu ứng của các yếu tố tài chính, giới tính, thương mại, tới xuất khẩu hàng hóa ICT tại các quốc gia Đông Nam Á / Nguyễn Quang Minh // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 335 .- Tr. 12 - 20 .- 330
Hàng hóa ICT thường đóng vai trò cốt lõi trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế và cải tiến công nghệ trên toàn cầu. Nghiên cứu xem xét hiệu ứng của các yếu tố tài chính, giới tính, thương mại, tới xuất khẩu hàng hóa ICT tại các quốc gia Đông Nam Á, từ đó khuyến nghị các định hướng và chính sách của cơ quan quản lý nhằm đạt được kế hoạch vĩ mô đề ra. Sử dụng mô hình nghiên cứu FGLS, nội dung đề cập tới một số quốc gia Đông Nam Á bao gồm Indonesia, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thailand, Viet Nam, với dữ liệu được thu thập theo năm trong giai đoạn 2004-2023. Thông qua nghiên cứu cho thấy lãi suất cho vay, phụ nữ trong quốc hội và nhập khẩu hàng hóa ICT có ý nghĩa thống kê trong việc ảnh hưởng tới xuất khẩu hàng hóa ICT. Một số quốc gia Đông Nam Á có thể xem xét giảm lãi suất cho vay, tăng nhập khẩu hàng hóa ICT, hoặc điều chỉnh tỉ lệ nữ trong vai trò quốc hội sẽ làm gia tăng xuất khẩu hàng hóa ICT.
8 Quản trị vốn lưu động và khả năng sinh lời của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam / Huỳnh Thị Xuân Thùy, Nguyễn Thị Thu Hoàn, Nguyễn Văn Chiến // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 335 .- .- 658
Phân tích tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam, đồng thời làm rõ vai trò điều tiết của tăng trưởng GDP trong mối quan hệ này. Bằng cách sử dụng dữ liệu bảng từ các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên và bản cáo bạch đã được kiểm toán của 441 doanh nghiệp niêm yết trên HOSE và HNX trong 10 năm từ 2012-2022. Nghiên cứu áp dụng các phương pháp định lượng như mô hình hồi quy OLS, FEM, FGLS và SGMM. Kết quả cho thấy rằng quản trị vốn lưu động tác động nghịch chiều và có ý nghĩa thống kê đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tăng trưởng GDP đóng vai trò điều tiết, làm thay đổi mức độ ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời. Tác động này trở nên rõ ràng hơn, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản trị vốn lưu động chặt chẽ để giúp doanh nghiệp duy trì hiệu quả tài chính. Cuối cùng, trên cơ sở các kết quả phân tích, nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị thực tiễn giúp doanh nghiệp tối ưu hóa chiến lược quản trị vốn lưu động trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam có nhiều biến động.
9 Mối quan hệ giữa tiếp thị xã hội của doanh nghiệp với giá trị thương hiệu / Nguyễn Anh Tuấn // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 335 .- Tr. 52 - 62 .- 658
Đánh giá mối quan hệ giữa tiếp thị xã hội của doanh nghiệp (CSM) với giá trị thương hiệu dựa trên người tiêu dùng. Kết quả dựa trên phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm tập trung và phỏng vấn trực tiếp 512 người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Kết quả cho thấy ​​CSM là một yếu tố quan trọng trong xây dựng thương hiệu, ảnh hưởng tích cực đến năm thành phần giá trị thương hiệu (chất lượng cảm nhận, nhận biết, liên tưởng, lòng tin và trung thành thương hiệu) và mối quan hệ nhân quả giữa các thành phần này. Những phát hiện làm phong phú lý thuyết về giá trị thương hiệu, CSM và mô hình SOR.
10 Vấn đề hạn chế quyền con người theo chuẩn mực quốc tế và sự vận dụng trên không gian mạng ở Việt Nam hiện nay / Tường Duy Kiên // Luật học .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 13-22 .- 340
Quyền con người đối với mỗi cá nhân, công dân là vấn đề thiêng liêng, bất khả xâm phạm, tuy nhiên không phải tất cả các quyền đều là tuyệt đối, mà trên thực tế một số quyền và tự do cơ bản của con người trong những trường hợp cụ thể vì lý do an ninh quốc gia, trật tự công cộng, đạo đức xã hội hay vì quyền và tự do của người khác, nhà nước có thể áp đặt một số hạn chế trong thực hiện. Bài viết này đi sâu phân tích vấn đề hạn chế quyền và tự do cơ bản của cá nhân theo chuẩn mực quốc tế và sự vận dụng vấn đề hạn chế quyền con người trên không gian mạng ở Việt Nam hiện nay. Tác giả đề xuất một số kiến nghị, giải pháp hoàn thiện thể chế, pháp luật, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế về hạn chế quyền con người theo yêu cầu tôn trọng, bảo đảm quyền con người trong Nhà nước pháp quyền khi đất nước bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên vươn mình của dân tộc Việt Nam.