Bài báo này mô tả mô phỏng máy phân tích phổ sử dụng công nghệ SDR thông qua thiết bị RTL-SDR R820T2 giá rẻ, được bổ sung bởi phần mềm radio GNU là mã nguồn mở. Các thông số được đo bao gồm công suất và tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu (SNR) và đối chiếu với kết quả của máy phân tích phổ chuyên dụng. Kết quả thực nghiệm cho thấy công suất vô tuyến GNU trung bình là -15,28 dBm và công suất máy phân tích phổ trung bình là -15,2 dBm, do đó mức độ chính xác của phép đo công suất trên GNU Radio đạt 99,47%, trong khi SNR trung bình của máy phân tích phổ là 54,2 và GNU radio SNR là 54,32, do đó độ chính xác của phép đo SNR trong GNU Radio đạt 99,78%.
Bài báo thông qua việc thay đổi góc nghiêng của neo và chiều dài đoạn neo giữ tiến hành khảo sát sự ảnh hưởng của hai tham số này đến hệ số ổn định mái dốc. Kết quả khảo sát cho thấy chiều dài đoạn neo giữ nên bằng 1/2 chiều dài thân neo và góc nghiêng nằm trong khoảng 100 đến 200 là phù hợp. Đây là những tham số quan trọng ảnh hưởng nhiều đến hệ số ổn định, do vậy khi thiết kế nên xem xét đến để công trình đạt được yêu cầu và hiệu quả.
Bài báo trình bày nghiên cứu sử dụng tro bay (FA) với hàm lượng cao (25 - 50%) để thay thế chất kết dính (CKD) trong bê tông xi măng dùng cho các khối bê tông kết cấu tại Việt Nam. Các thí nghiệm được thực hiện để lựa chọn xi măng, cốt liệu, phụ gia siêu dẻo và tro bay để chế tạo bê tông có độ sụt 10 - 12 cm và cường độ chịu nén từ 30 - 40 MPa. Kết quả cho thấy bê tông nhiều tro bay (HVFA) không chỉ đáp ứng yêu cầu kỹ thuật mà còn giảm đáng kể phát thải khí nhà kính lên đến 31% và chỉ số tiêu thụ năng lượng giảm đến 38%. Đặc biệt, tiềm năng kết hợp FA với các CKD phụ thêm khác như xỉ lò cao nghiền mịn (GGBS) hoặc silica fume (SF) để cải thiện tính chất cơ học và độ bền. Nghiên cứu cũng phân tích các yếu tố ảnh hưởng như vận chuyển FA và đề xuất giải pháp tối ưu hóa ứng dụng HVFA tại Việt Nam, hứa hẹn thúc đẩy phát triển bền vững trong ngành Xây dựng.
Bài báo đề xuất một phương pháp kết hợp giữa Tế bào tự động (Cellular Automata - CA) và thuật toán Bayes để tối ưu hóa lộ trình tránh chướng ngại vật cho tàu thủy trong môi trường động. Hệ thống mô phỏng phân bố chướng ngại vật thực tế thông qua lặp CA, đồng thời tích hợp cơ chế đánh giá rủi ro Bayesian dựa trên dữ liệu và môi trường. Phương pháp cho phép giảm rủi ro va chạm và tỷ lệ tránh chướng ngại vật thành công cao hơn so với phương pháp heuristic truyền thống.
Bài báo này tập trung nghiên cứu và phân tích các bất cập trong hệ thống thông hơi hiện nay, đồng thời đề xuất các giải pháp thiết kế thông hơi hiệu quả nhằm đảm bảo tính bền vững, an toàn và nâng cao chất lượng sống trong công trình.
Tự do hóa tài chính (TDHTC) là xu hướng tất yếu trong bối cảnh hội nhập, góp phần nâng cao hiệu quả thị trường tài chính. Tuy nhiên, tác động của TDHTC không phải lúc nào cũng phù hợp với kỳ vọng. Nghiên cứu này đánh giá tác động của TDHTC nội địa đến vốn hóa thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam, thông qua việc xây dựng chỉ số TDHTC nội địa và sử dụng mô hình VECM với dữ liệu quý. Kết quả cho thấy TDHTC nội địa có ảnh hưởng tích cực và có ý nghĩa thống kê đến vốn hóa TTCK trong dài hạn. Tuy vậy, trong ngắn hạn, TTCK lại chịu tác động tiêu cực từ các cú sốc liên quan đến chính sách TDHTC. Các phát hiện này gợi mở hàm ý chính sách cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước trong việc thiết kế và thực thi chính sách TDHTC phù hợp nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định của TTCK. Đồng thời, nghiên cứu cũng cung cấp thông tin hữu ích cho nhà đầu tư trong hoạt động phân tích và đầu tư.
Xác định và đo lường sự tác động của sự đổi mới công nghệ đến hành vi tiếp tục sử dụng công nghệ tự phục vụ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, đồng thời nghiên cứu sự điều tiết của nhận thức về giá trị đến sự tác động của sự hài lòng đến ý định tiếp tục sử dụng. Dữ liệu thu thập được từ 556 phiếu trả lời được phân tích bằng phần mềm SmartPLS để kết luận. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự đổi mới công nghệ tác động cùng chiều đến sự tin cậy, khả năng đáp ứng, sự bảo mật, chức năng, sự hài lòng. Đồng thời, sự tin cậy, khả năng đáp ứng, sự bảo mật, chức năng tác động tích cực đến sự hài lòng. Sự hài lòng tác động tích cực đến ý định tiếp tục sử dụng và ý định tiếp tục sử dụng tác động tích cực đến hành vi tiếp tục sử dụng. Ngoài ra, nhận thức về giá trị điều tiết làm tăng sự tác động của sự hài lòng đến ý định tiếp tục sử dụng. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp những hàm ý quản trị nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng và thu hút nhiều khách hàng sử dụng công nghệ tự phục vụ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Bài báo áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua khảo sát 150 đối tượng. Kỹ thuật PLS-SEM với phần mềm Smart PLS 4.0 để phân tích dữ liệu được áp dụng. Kết quả nghiên cứu đã làm rõ các mối quan hệ trong mô hình nghiên cứu, theo đó các giả thuyết đều được chấp nhận, đặc biệt chánh niệm công nghệ thông tin là trung gian cho sự quan hệ giữa xác nhận kỳ vọng và ý định tiếp tục sử dụng hệ thống thông tin kế toán. Kết quả nghiên cứu đề xuất các hàm ý lý thuyết và hàm ý quản trị thiết thực nhằm gia tăng nhận thức tính hữu ích và chánh niệm công nghệ thông tin trong sử dụng hệ thống thông tin kế toán tại các các cơ sở giáo dục công lập tại Việt Nam.
Nghiên cứu học thuyết pháp lý ở Việt Nam hiện nay tập trung chủ yếu vào mối quan hệ giữa quyền lực và bản chất của pháp luật, được cụ thể hóa ra thành quan hệ giữa nhà nước và xã hội trong tương quan với quyền lực. Bài viết giới thiệu khái niệm “hệ thống pháp luật” của nhà luật học Joseph Raz, đặt trong dòng chảy lý thuyết của trường phái luật thực chứng từ các nhà thực chứng pháp cổ điển như Austin, Kelsen cho tới thực chứng pháp hiện đại như Hart và Raz. Xuyên suốt bài viết, các lập trường được đào sâu, phân tích và đối chiếu với những quan niệm lý luận phổ biến ở Việt Nam để làm rõ những khả năng áp dụng của lý luận thế giới vào việc nghiên cứu học thuyết ở Việt Nam. Từ đó, bài viết đưa ra một số hàm ý cho việc nghiên cứu triết học pháp quyền và học thuyết pháp lý ở Việt Nam trong thời gian tới.
Bẫy thu nhập trung bình dần trở thành nỗi ám ảnh của các nền kinh tế đang phát triển bởi mối lo tăng trưởng bị bóp nghẹt và nền kinh tế quốc gia bị mắc kẹt, dẫn tới nhiều hệ lụy xã hội. Hàn Quốc là một trong những quốc gia châu Á đã vượt qua bẫy thu nhập trung bình thành công. Bài viết này sẽ phân tích vai trò của pháp luật Hàn Quốc trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giúp Hàn Quốc vượt qua bẫy thu nhập trung bình trong những năm 1990. Kinh nghiệm của Hàn Quốc cho thấy pháp luật có tác động định hướng chính sách chuyên môn hóa các ngành công nghiệp, xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao và tạo thuận lợi cho quá trình phi tập trung hóa để phân bổ nguồn lực hiệu quả hơn, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.