CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Giảng viên DTU

  • Duyệt theo:
71 Review: Isolation and identification of bifidobacteria from commercial yoghurt and its applications in Vietnamese ginseng biotransformation = Tổng quan về phương pháp phân lập và định danh Bifidobacteria từ sữa chua thương mại và ứng dụng trong chuyển hóa / Nguyen Thuy Cat Dung, Trinh Minh Anh, Le Quang Phong // .- 2023 .- Số 05 (60) - Tháng 10 .- P. 114-122 .- 570

This review aims to revise the methods of isolation and identification of Bifidobacteria from commercial yoghurt and its use in ginseng fermentation. Isolation methods for Bifidobacterium spp. include various selective media which is followed by the strain identification using Polymerase Chain Reaction and sequencing or carbohydrate fermentation patterns.

72 Phytochemical profiling of Echinacea Genus : a mini review of chemical constituents of selected species = Đặc điểm hóa thực vật của chi Echinacea : tổng quan ngắn về thành phần hóa học của một số loài / Truong Thi Diem Quynh, Tran Thi Diem Thuy, Pham Vu Khiem, Nguyen Viet Thien, Ha Hai Anh // .- 2023 .- Số 05 (60) - Tháng 10 .- P. 123-131 .- 570

This literature review provides a short overview of the chemical constituents found within the Echinacea genus, with a primary emphasis on E. purpurea, E. angustifolia, and E. pallida, the three most extensively studied species. The constituents discussed include alkamides, polysaccharides, glycoproteins, phenolic compounds, and flavonoids, which are derived from various plant parts, such as roots, stems, leaves, and flowers.

73 Research on the effect of culture and logical thinking on learning Mandarin for Vietnamese students = Nghiên cứu ảnh hưởng của văn hóa và tư duy đến việc học tiếng Trung Quốc của sinh viên Việt Nam / Li Xia // .- 2023 .- Số 05 (60) - Tháng 10 .- P. 132-139 .- 400

With the reality of Chinese tourists and investment in factories, more and more people in Vietnam trying to learn Mandarin. Based on the premise that Vietnamese students learn Mandarin, this chapter deeply discusses the differences in cultural deposits that affect logical thinking and ways of thinking, as well as the correlation and mutual influence between Vietnamese and Mandarin.

74 Kiến nghị sửa đổi nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật xử lý vi phạm hành chính / Cao Vũ Minh // Khoa học pháp lý .- 2023 .- Số 05(165) - Tháng 05 .- Tr. 1-12 .- 340

Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 nằm ở vị trí trung tâm và tạo khung pháp lý rất trọng cho hệ thống pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính. Tuy nhiên, trong phạm vi của một đạo luật thì Luật Xử lý vi phạm hành chính không thể quy định chi tiết các vấn đề liên quan đến đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính; mức xử phạt cụ thể; thời hạn lập biên bản; giao quyền trong xử phạt vi phạm hành chính... Chính vì vậy, Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 đã giao cho Chính phủ quy định chi tiết những nội dung quan trọng này. Trên cơ sở đó, Chính phủ ban hành Nghị định số 118/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012. Bên cạnh những điều khoản tiến bộ, rõ ràng, một số quy định trong Nghị định số 118/2021/NĐ-CP chưa cụ thể hoặc có sự mâu thuẫn, không phù với Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và một số văn bản quy phạm pháp luật khác. Bài viết phân tích những nội dung cần được sửa đổi trong Nghị định số 118/2021/NĐ-CP.

75 Lừa dối kết hôn: cơ sở nhận diện và hưởng hoàn thiện pháp luật / Lê Vĩnh Châu, Ngô Khánh Tùng // Khoa học pháp lý .- 2023 .- Số 05(165) - Tháng 05 .- Tr. 23-34 .- 340

Kết hôn là quyền chính đáng của công dân được Hiến pháp và pháp luật thừa nhận, bảo vệ. Xuất phát từ mục tiêu đảm bảo cho việc xác lập quan hệ hôn nhân lành mạnh và bền vững, thể hiện đúng tinh thần và cơ sở của quan hệ hôn nhân là dựa trên tình yêu chân chính giữa đôi bên, nhà làm luật nghiêm cấm hành vi lừa dối kết hôn. Trong khuôn khổ bài viết, tác giả sẽ phân tích khái niệm, đặc điểm và các cơ sở để nhận diện hành vi lừa dối kết hôn, từ đó, đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về lừa dối kết hôn nhằm hạn chế tình trạng hủy việc kết hôn trái pháp luật do có hành vi lừa dối.

76 Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các đối tượng mới tạo ra từ cách mạng công nghiệp 4.0 tại Việt Nam / Nguyễn Phương Thảo // Khoa học pháp lý .- 2023 .- Số 05(165) - Tháng 05 .- Tr. 35-49 .- 340

Sự phát triển khoa học – công nghệ song hành cùng yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm sáng tạo mới. Cách mạng công nghiệp 4.0 cùng với những đối tượng mới đã đặt ra yêu cầu hoàn thiện pháp luật nhằm tạo ra hành lang pháp lý bảo hộ thích đáng đối với thành quả lao động sáng tạo của con người. Nội dung bài viết tập trung đánh giá khả năng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với ba đối tượng: trí tuệ nhân tạo và sản phẩm tạo ra từ trí tuệ nhân tạo, NFT, công nghệ in 3D và sản phẩm liên quan đến công nghệ in 3D.

77 Xác định thiệt hại trong tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước gây thất thoát, lãng phí / Nguyễn Thị Thu Hằng // Khoa học pháp lý .- 2023 .- Số 05(165) - Tháng 05 .- Tr. 50-61 .- 340

Vấn đề xác định thiệt hại trong tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước gây thất thoát, lãng phí có ý nghĩa hết sức quan trọng trong hoạt động tố tụng hình sự. Trải qua thực tiễn thi hành, các quy định của pháp luật có liên quan đã bộc lộ một số điểm còn thiếu sót, hạn chế dẫn đến tình trạng chưa áp dụng thống nhất trong cách thức xác định thiệt hại của các cơ quan tiến hành tố tụng. Bài viết nghiên cứu các quy định của pháp luật tố tụng hình sự hiện hành liên quan đến xác định thiệt hại trong vụ án hình sự và thực tiễn thi hành thông qua một số “đại án”, trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số ý kiến bình luận xoay quanh vấn đề này.

78 Xử lý các hành vi xâm hại tình dục trẻ em trên không gian mạng: hướng dẫn của liên hợp quốc và kinh nghiệm cho Việt Nam / Nguyễn Phương Thảo, Hà Ngọc Quỳnh Anh // Khoa học pháp lý .- 2023 .- Số 05(165) - Tháng 05 .- Tr. 62-79 .- 340

Bài viết trình bày một số văn bản pháp lý nền tảng của Liên hợp quốc về bảo vệ trẻ em khỏi các hành vi bóc lột và lạm dụng tình dục trên không gian mạng; Khái niệm xâm hại tình dục trẻ em trên không gian mạng; Nhận diện những dạng hành vi xâm hại tình dục trẻ em trên không gian mạng; Quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về các tội xâm hại tình dục trẻ em và việc thực hiện trên không gian mạng. Bài viết cũng đặt ra những câu hỏi mang tính tranh luận pháp lý về việc nên hay không nên tội phạm hóa một số dạng hành vi về xâm hại tình dục trẻ em trên môi trường mạng, từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật.

79 Hợp tác trên biển của ASEAN – vai trò, thách thức và giải pháp / Trần Thắng Long // Khoa học pháp lý .- 2023 .- Số 05(165) - Tháng 05 .- Tr. 80-92 .- 340

Hợp tác quốc tế trên biển là một trong những nội dung hợp tác quan trọng trong khuôn khổ Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và là hướng hợp tác chính trong tiến trình hội nhập hưởng đến Cộng đồng ASEAN. Hợp tác trên biển bao gồm nhiều vấn đề hợp tác cụ thể, bảo gồm kết nối hàng hải, an ninh và an toàn hàng hải, tìm kiếm và cứu nạn, an toàn và an ninh của các hệ thống thông tin liên lạc trên biển, quản lý và bảo vệ hệ sinh thái hàng hải, đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường biển và nguồn lợi thủy sản và du lịch sinh thái. Với vị trí địa chính trị và tầm quan trọng đặc biệt về kinh tế, an ninh, quốc phòng, hợp tác giữa các quốc gia ASEAN có tác động không nhỏ đến hòa bình, an ninh và sự ổn định của khu vực và trên thế giới. Mặc dù vậy, hợp tác trên biển của ASEAN đối mặt với những khó khăn và thách thức không nhỏ, đặc biệt là những thách thức đến từ tình thế “tiến thoái lưỡng nan” trong quan hệ giữa các quốc gia ASEAN với những cường quốc trong khu vực và trên thế giới, nỗ lực tìm đến sự cân bằng giữa chủ quyền quốc gia và lợi ích chung của khu vực và hạn chế về mặt thể chế và cơ chế giám sát thực thi những cam kết của các quốc gia thành viên. Bài viết nghiên cứu vai trò và phân tích những thách thức pháp lý tác động đến hợp tác trên biển của ASEAN, từ đó thảo luận về những giải pháp nhằm tháo gỡ các thách thức và thúc đẩy hợp tác trên biển của ASEAN một cách hiệu quả.

80 Cơ sở kinh tế của phân phối lại bằng tiền và hiện vật, thu nhập và thay thế hàng hóa đến hành vi, hiệu quả tiêu dùng / Nguyễn Văn Song, Nguyễn Xuân Điệp, Thái Vân Hà // Nghiên cứu kinh tế .- 2022 .- Số 532 .- Tr. 3 - 12 .- 330

Bài viết phân tích ảnh hưởng của chương trình phân phối lại của chính phủ cho người ngheo đến hàng vi, hiệu quả tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ của người được trợ cấp thông qua ảnh hưởng thu nhập và ảnh hưởng thay thế.