CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Việt Nam
1 Phát triển công nghệ y tế xanh và khuyến nghị cho Việt Nam / Nguyễn Hoàng Nam // Khoa học và công nghệ Việt Nam .- 2025 .- Số 1A .- Tr. 54 - 57 .- 610.7
Y tế xanh là một khái niệm chỉ những hoạt động y tế được thực hiện một cách bền vững, giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Trong đó, tái chế các thiết bị đã qua sử dụng và quản lý chất thải y tế, đặc biệt là rác thải nhựa đang được nhiều quốc gia quan tâm phát triển. Việc tái chế các thiết bị y tế không chỉ giúp giảm tác hại đến môi trường mà còn thu hồi được các vật liệu có giá trị để tái sử dụng. Bài viết tập trung tìm hiểu xu hướng tái chế các thiết bị y tế trên thế giới, từ đó đưa ra những khuyến nghị phù hợp với Việt Nam.
2 Thách thức và chiến lược đổi mới sáng tạo trong nghiên cứu, phát triển và sản xuất vắc-xin tại Việt Nam / Đỗ Tuấn Đạt // .- 2025 .- Tr. 19 - 23 .- 615.10711
Việt Nam là quốc gia có khả năng sản xuất các loại vắc-xin để tự cung cấp cho Chương trình Tiêm chủng mở rộng (TCMR). Tuy nhiên, các nhà sản xuất trong nước hiện chưa có đủ năng lực để đảm đương toàn bộ chuỗi giá trị của vắc-xin, đặc biệt là việc tiếp cận với các công nghệ mới và tiên tiến. Giống như nhiều quốc gia có thu nhập trung bình và thấp, Việt Nam đã phải đối mặt với các thách thức chạy đua về mặt thời gian và đảm bảo đủ nguồn cung cấp các vắc-xin cần thiết trong phòng chống đại dịch COVID-19. Chính phủ hiện cũng đã xây dựng các kế hoạch đến năm 2030, sớm đưa thêm các vắc-xin mới như vắc-xin phòng ung thư cổ tử cung (HPV), phế cầu (PCV), Rota và cúm mùa vào Chương trình TCMR. Điều này thúc đẩy các nhà sản xuất vắc-xin tại Việt Nam cần sớm xây dựng các chiến lược đổi mới sáng tạo để tiếp cận các công nghệ mới và tiên tiến trong nghiên cứu, phát triển và sản xuất vắc-xin. Đây cũng chính là điều kiện để giúp Việt Nam tiếp tục tự đảm bảo được nguồn cung vắc-xin và tăng cường năng lực để đối phó với các đại dịch mới trong trong tương lai.
3 Tác động của chính sách tiền tệ Mỹ đến các yếu tố vĩ mô ở Việt Nam và hàm ý chính sách / Ngô Hoàng Thảo Trang, Ngô An // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 336 .- Tr. 2-13 .- 332.4
Một chính sách tiền tệ thắt chặt của Mỹ có ý nghĩa quan trọng trong việc hoạch định chính sách tiền tệ của một quốc gia khác. Nghiên cứu tìm hiểu tác động của lãi suất hiệu lực FED đến các yếu tố kinh tế vĩ mô của Việt Nam như lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay, tỷ giá, lạm phát trong giai đoạn 01/2000-12/2023. Kết quả nghiên cứu cho thấy trước một cú sốc trong chính sách tiền tệ thắt chặt của Mỹ, các mặt bằng lãi suất của Việt Nam có xu hướng tăng lên trong ngắn hạn, sau đó giảm xuống và quay trở lại cân bằng trong dài hạn. Phản ứng của tỷ giá là không có ý nghĩa thống kê trước một cú sốc trong chính sách tiền tệ của Mỹ, và phản ứng của lạm phát có xu hướng giảm trong ngắn hạn. Từ đó rút ra những hàm ý chính sách cho các nhà điều hành kinh tế để chuẩn bị trước các đợt thắt chặt trong tương lai của chính sách tiền tệ Mỹ.
4 Tổng quan nghiên cứu về hài hòa kế toán - Định hướng nghiên cứu tại Việt Nam / Trần Thị Thanh Hải // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 73 .- Tr. 37 - 45 .- 657
Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế và hội nhập sâu rộng về mọi lĩnh vực thì kế toán cũng không ngoại lệ. Để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế và yêu cầu hội nhập với thông lệ kế toán quốc tế, ngày 23 tháng 5 năm 2022, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 633/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược kế toán, kiểm toán Việt Nam đến năm 2030, trong đó nhấn mạnh yêu cầu hội nhập ở mức độ cao giữa hệ thống kế toán Việt Nam với các nước trong khu vực và thế giới. Những động thái tích cực từ cơ quan quản lý cùng với nhu cầu thực tiễn của các đối tượng sử dụng thông tin kế toán đặt ra yêu cầu cho các nhà nghiên cứu rằng họ cần mở rộng chủ đề nghiên cứu về hài hòa kế toán. Bài viết này đưa ra tổng quan các dòng nghiên cứu về hài hòa kế toán, từ đó mở ra những hướng nghiên cứu có thể triển khai trong bối cảnh Việt Nam. Các học giả có thể phát triển chủ đề đo lường mức độ hài hòa thực tiễn tại các doanh nghiệp Việt Nam, hoặc mở rộng nghiên cứu mức độ hài hòa kế toán - cả về chuẩn mực lẫn thực tiễn - giữa Việt Nam và các nước trong khu vực.
5 Tác động của tính bất định đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam / Nguyễn Hoàng Chung // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 73 .- Tr. 28 - 36 .- 658
Nghiên cứu nhằm kiểm định mối tương quan giữa tính bất định trong hoạt động ngân hàng và nợ xấu trong hoạt động cho vay ngân hàng thương mại. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu 31 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2007-2019 để phân tích thực nghiệm và sử dụng biến phân tán các cú sốc đối với các biến số cấp ngân hàng để đo lường tính bất định của ngân hàng. Để xác định tính vững những phát hiện của nghiên cứu, nghiên cứu thực hiện một loạt các kiểm tra thay thế dựa trên các kỹ thuật kinh tế lượng khác nhau, với trọng tâm là phương pháp ước tính khoảnh khắc tổng quát hóa hệ thống hai bước. Tính bất định gây ra những tác động bất lợi nhiều mặt đối với hoạt động cho vay của ngân hàng. Cụ thể, các ngân hàng có xu hướng hạn chế tăng trưởng cho vay, chịu nhiều rủi ro tín dụng hơn, khả năng gia tăng nợ xấu và tăng lãi suất cho vay trong thời kỳ bất định cao hơn. Đồng thời, nghiên cứu khám phá tác động của tính bất định đến số lượng, chất lượng và giá cả của các khoản vay ngân hàng.
6 Cách mạng công nghiệp 4.0 với phát triển khoa học - công nghệ ở Việt Nam / Nguyễn Minh Tuấn // Phát triển & Hội nhập .- 2023 .- Số 73 .- Tr. 3 - 9 .- 004
Cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Để tận dụng những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 nhằm phát triển nhanh, bền vững đòi hỏi Việt Nam phải coi trọng việc phát triển khoa học - công nghệ, gắn với đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Để thực hiện được điều này đòi hỏi chúng ta phải đổi mới tư duy hành động, thông qua hội nhập quốc tế để tiếp thu những thành tựu khoa học - công nghệ mới, từng bước chuyển đổi sang nền kinh tế số, để nâng cao năng suất lao động, gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Bài nghiên cứu làm rõ tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 và đề xuất những giải pháp để phát triển khoa học - công nghệ ở Việt Nam, gắn với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
7 Phân tích hiệu quả của các công ty bảo hiểm ở Việt Nam / Trịnh Linh Tuấn Đoàn // Phát triển & Hội nhập .- 2023 .- Số 73 .- Tr. 11 - 18 .- 657
Bài viết phân tích hiệu quả của các công ty bảo hiểm phi nhân thọ đang hoạt động tại Việt Nam bằng cách tiếp cận tham số với phương pháp phân tích biên ngẫu nhiên (SFA), dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tài chính của các công ty bảo hiểm trong giai đoạn 2015 - 2020. Kết quả cho thấy hiệu quả bình quân của toàn bộ các công ty bảo hiểm phi nhân thọ trong thời kỳ nghiên cứu là 0,524, hiệu quả thấp nhất 0,092, hiệu quả cao nhất đạt 0,852. Trong số các công ty bảo hiểm trong mẫu nghiên cứu, công ty bảo hiểm Tokio Marine có hiệu quả cao nhất, với hiệu quả bình quân trong kỳ nghiên cứu là 0,852 và công ty bảo hiểm Toàn Cầu có hiệu quả thấp nhất, với mức hiệu quả bình quân trong kỳ nghiên cứu là 0,076. Kết quả này cũng cho thấy hiệu quả của các công ty bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam trong giai đoạn 2015 - 2020 là tương đối thấp, với kết quả này nếu trung bình đầu ra không thay đổi, các công ty bảo hiểm có thể giảm tối đa 43,7% đầu vào.
8 Áp dụng mô hình BSC trong đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tại Việt Nam : nghiên cứu trường hợp sản xuất / Nguyễn Thanh Mỹ // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 76 .- Tr. 20 - 27 .- 658
Trước áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt bởi các ngân hàng trong và ngoài nước, việc nâng cao chất lượng dịch vụ và gia tăng sự hài lòng của khách hàng là điều kiện tiên quyết để các ngân hàng thương mại Việt Nam (NHTM VN) đảm bảo sự phát triển bền vững. Quản trị chất lượng toàn diện (TQM) nổi lên như một giải pháp đột phá, mang đến chìa khóa cho thành công trong bối cảnh đầy thách thức này cho tất cả các tổ chức dù ở lĩnh vực nào. TQM là một mô hình quản lý bắt đầu từ sự cam kết của lãnh đạo, thông qua quá trình giao tiếp và sự tham gia của tất cả các thành viên trong tổ chức cùng nhau xây dựng một văn hóa cùng hướng đến khách hàng, hướng đến mục tiêu chung của tổ chức là phát triển và phát triển bền vững thông qua quá trình cải tiến liên tục chất lượng sản phẩm/dịch vụ, đáp ứng nhu cầu khách hàng và gia tăng năng lực cạnh tranh. Chính vì vậy việc áp dụng hiệu quả TQM sẽ giúp NHTM VN tạo ra văn hóa lấy khách hàng làm trọng tâm, nâng cao hiệu quả hoạt động và tối ưu hóa lợi nhuận. Sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận, tác giả đã tổng hợp và phân tích dữ liệu từ nhiều nguồn uy tín như tài liệu, sách, báo, tạp chí chuyên ngành. Qua đó, phân tích thực trạng áp dụng TQM tại các NHTM VN đánh giá một cách toàn diện, phân tích những điểm mạnh, điểm yếu và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị chất lượng toàn diện tại các NHTM VN
9 Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định ứng dụng Blockchain vào quản trị chuỗi cung ứng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam / Lê Thị Mỹ Hà, Nguyễn Quyết Thắng // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 76 .- Tr. 85-96 .- 658
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến quyết định ứng dụng công nghệ Blockchain (BT) vào quản trị chuỗi cung ứng (SCM) của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam. Bằng việc khảo sát 514 người là lãnh đạo và nhà quản lý của các doanh nghiệp, tác giả thực hiện thống kê mô tả bằng phần mềm SPSS 26, mô hình đo lường và mô hình cấu trúc PLS-SEM được đánh giá từ phần mềm SMARTPLS 4. Kết quả nghiên cứu chỉ ra các nhân tố tác động đến ý định ứng dụng công nghệ Blockchain để từ đó đưa ra quyết định áp dụng công nghệ này vào quản trị chuỗi cung ứng (SCM) của doanh nghiệp mình, bao gồm: (1) Sự sẵn sàng về công nghệ, (2) Khả năng tương thích hệ thống, (3) Nhận thức sự hữu ích (Lợi thế tương đối), (4) Tính phức tạp, (5) Bảo mật và quyền riêng tư, (6) Chi phí, (7) Sự sẵn sàng của Tổ chức, (8) Pháp lý và chính sách và hỗ trợ từ Chính phủ, (9) Áp lực cạnh tranh. Trên cơ sở nghiên cứu, tác giả đề xuất một số hàm ý nhằm đóng góp thông tin hữu ích cho doanh nghiệp và các bên liên quan tại Việt Nam có thể có những quyết định đúng đắn trong việc ứng dụng BT vào SCM.
10 Phát triển ngành nông nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay / Lê Thị Mai Hương // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 76 .- Tr. 1 - 9 .- 330
Bài viết sử dụng nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ Tổng Cục Thống kê trong giai đoạn từ năm 2010 cho đến nay và sử dụng các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của ngành nông nghiệp nhằm đánh giá thực trạng phát triển của ngành nông nghiệp Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy ngành nông nghiệp Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận trong quá trình phát triển, cụ thể quy mô, giá trị sản xuất ngành nông đã có sự gia tăng, ngành nông nghiệp đã có sự chuyển dịch theo hướng áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và đa dạng hóa sản phẩm, góp phần gia tăng hiệu quả kinh tế và hiệu quả bảo vệ môi trường của ngành. Mặc dù có nhiều thuận lợi, nhưng trong quá trình phát triển ngành nông nghiệp vẫn còn một số hạn chế và khó khăn như giá trị đóng góp của ngành nông nghiệp vào GDP cả nước còn thấp, năng suất lao động của ngành nông nghiệp thấp hơn so với các ngành khác và tình trạng ô nhiễm môi trường sinh thái vẫn còn phổ biến và có xu hướng gia tăng. Trên cơ sở đó, bài viết nêu một số đề xuất kiến nghị góp phần phát triển ngành nông nghiệp Việt Nam trong thời gian sắp tới