CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Nhân tố tác động
1 Nghiên cứu thu thập số liệu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh vào năm 2023 nhằm nghiên cứu tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Từ đó, chỉ ra mô hình ảnh hưởng và đề xuất các giải pháp đối với ngâ / Nguyễn Minh Thảo // .- 2024 .- K1 - Số 263 - Tháng 5 .- Tr. 26-30 .- 658
Nghiên cứu thu thập số liệu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh vào năm 2023 nhằm nghiên cứu tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Từ đó, chỉ ra mô hình ảnh hưởng và đề xuất các giải pháp đối với ngân hàng trong thời gian tới.
2 Các nhân tố tác động đến quyết định tiếp tục sử dụng ứng dụng đặt đồ ăn trực tuyến: Bằng chứng thực nghiệm trên ứng dụng ShopeeFood tại Thành phố Hồ Chí Minh / Trần Dục Thức, Tấn Lộc Louis, Trương Thị Minh Thu // .- 2024 .- Số 217 - Tháng 4 .- Tr. 100-118 .- 658
Nghiên cứu xác định và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến việc quyết định tiếp tục sử dụng ứng dụng (SDUD) đặt đồ ăn trực tuyến. Phương pháp phân tích SEM trên Smart PLS được sử dụng trong bài nghiên cứu để đánh giá dữ liệu phản hồi từ 199 người dùng ứng dụng ShopeeFood tại Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM). Kết quả phân tích cho thấy các nhân tố: giá cả, ảnh hưởng xã hội, sự tiện lợi và tin cậy đóng vai trò then chốt trong việc tác động đến quyết định tiếp tục sử dụng dịch vụ ShopeeFood tại địa bàn TP. HCM. Dựa trên kết quả phân tích, nghiên cứu đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm tác động đến việc tiếp tục sử dụng dịch vụ đặt đồ ăn trực tuyến và điều này giúp củng cố năng lực cạnh tranh của ShopeeFood trong ngành.
3 Nhân tố tác động đến việc làm của người học tài chính, ngân hàng, kế toán tại TP. Hồ Chí Minh / Chu Thúy Anh, Trần Thành Trung // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 147-150 .- 658
Nghiên cứu này dựa vào lý thuyết đánh giá chất lượng dịch vụ, lý thuyết kỳ vọng – cảm nhận và các nghiên cứu trước đây để xem xét tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm của người học ngành Tài chính, Ngân hàng và Kế toán tại các trường đại học ở TP. Hồ Chí Minh. Thông qua khảo sát 562 người học ở TP. Hồ Chí Minh, kết quả nghiên cứu cho thấy, có 3 nhóm nhân tố bao gồm 6 yếu tố ảnh hưởng tích cực đến việc làm của người học gồm: Kỹ năng nghề nghiệp; Kiến thức chuyên môn; Trình độ ngoại ngữ; Chương trình đào tạo; Thương hiệu Đại học và Ý thức trong công việc.
4 Các nhân tố tác động đến áp dụng IFRS 15 – Doanh thu từ hợp đồng với khách hàng / Trần Thị Thùy // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 173-176 .- 658
Trong các thông tin trình bày trên báo cáo tài chính, thông tin về doanh thu luôn là thông tin quan trọng đối với người lập và người sử dụng thông tin. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, mô hình 5 bước ghi nhận doanh thu và các hướng dẫn trình bày thông tin doanh thu trên báo cáo tài chính tuân thủ theo IFRS 15 phản ánh hiệu quả hoạt động, tình hình tài chính đúng bản chất giao dịch và thông tin doanh thu trở lên minh bạch hơn với nhà đầu tư. Tuy nhiên, để áp dụng còn gặp nhiều khó khăn. Bài viết sử dụng phương pháp định tính, rà soát các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS 15 bao gồm: hệ thống pháp luật, quy mô công ty, tiếp cận vốn nước ngoài, kết quả của hoạt động kiểm toán, sự tồn tại của thị trường tài chính và trình độ và năng lực của kế toán. Bài viết có thể tham khảo để xây dựng mô hình nghiên cứu tại các nước đang trong quá trình triển khai áp dụng Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế nói chung và áp dụng IFRS 15 nói riêng.
5 Các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Đức Trung, Trần Trọng Huy // .- 2024 .- Số 04 - Tháng 02 .- Tr. 16-25 .- 332.12
Bài viết đánh giá mức độ tác động của các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam, dữ liệu quan sát là 30 NHTM thông qua sử dụng thuật toán Multiple linear regression thuộc nhóm Supervised learning của thuật toán học máy (Machine Learning) trên nền tảng Python cho dữ liệu quan sát với kết quả R² ≈ 90% là rất tốt và MSE (Mean squared error) rất nhỏ chứng tỏ sự phù hợp khá tốt của mô hình, cùng việc trực quan hóa dữ liệu qua thư viện Seaborn sẽ cho cái nhìn trực quan về kết quả nghiên cứu. Kết quả mô hình và hệ số hồi quy cho thấy các biến: LTD, ETA, LTA, ROE, NPL có tác động cùng chiều và LIQ, GDP có tác động ngược chiều đến rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam trong mẫu nghiên cứu, trong khi các biến LTL, SIZE, INF có tác động không đáng kể đối với mô hình. Qua đó, nhóm tác giả đề xuất khuyến nghị đối với các NHTM Việt Nam để quản lí tốt rủi ro thanh khoản như việc phân bổ nguồn vốn một cách hợp lí trong việc nắm giữ các tài sản thanh khoản để vừa đạt được mục tiêu lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh, vừa duy trì tốt khả năng thanh khoản nhằm đối phó với những tác động xấu của thị trường, nâng cao chất lượng nguồn vốn tự có, kiểm soát tốt các khoản cho vay, tăng cường xử lí nợ xấu và nâng cao chất lượng tín dụng, tuân thủ các quy định và đảm bảo an toàn vốn, thanh khoản.
6 Lợi nhuận trong các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam - thực trạng và nhân tố tác động / Trần Thị Lan Hương, Nguyễn Lan Nhi // .- 2024 .- K2 - Số 256 - Tháng 01 .- Tr. 50-55 .- 332.12
Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian qua đã chứng kiến những bước phát triển mạnh mẽ thông qua việc mở rộng danh mục các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Quá trình mở rộng này càng tăng tốc hơn dưới áp lực cạnh tranh gia tăng từ các tổ chức tài chính khác, từ sự hiểu biết và yêu cầu cao hơn của khách hàng, và đặc biệt là từ sự thay đổi công nghệ. Tuy nhiên, những yếu tố này cũng hàm chứa nhiều thách thức mà các ngân hàng phải đối mặt trong quá trình tăng trưởng lợi nhuận. Bài viết này đưa ra những phân tích đánh giá về tình hình lợi nhuận trong các ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2011-2022 và tác động của các nhân tố tới tăng trưởng lợi nhuận trong một số các ngân hàng trong giai đoạn 2012-2020. Kết quả từ mô hình định lượng cho thấy rằng, ngoài các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế như tăng trưởng kinh tế và lạm phát, các yếu tố nội tại khác của ngân hàng như cơ cấu vốn chủ sở hữu, quy mô hay chi phí hoạt động đều có ảnh hưởng đến tăng trưởng lợi nhuận của ngân hàng thương mại.
7 Nhân tố tác động ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp thương mại - dịch vụ niêm yết / Ngô Thị Minh // .- 2023 .- K2 - Số 252 - Tháng 11 .- Tr. 43-46 .- 658
Bài viết này, phân tích tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp thương mại - dịch vụ niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
8 Nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn dịch vụ ngân hàng trực tuyến tại Việt Nam / Đoàn Thị Cẩm Thư, Lê Hoàng Anh, Phạm Thị Tình Thương // .- 2023 .- Số 814 .- Tr. 102-105 .- 332.12
Bài viết nghiên cứu tác động của các nhân tố đến quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến của khách hàng cá nhân tại Việt Nam. Trên cơ sở khảo sát 417 khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến ở TP. Hồ Chí Minh, TP. Đà Nẵng và TP. Hà Nội, kết quả nghiên cứu cho thấy, Nỗ lực kỳ vọng (EE), Hiệu quả kỳ vọng (PE), Hình ảnh thương hiệu (BIm) và Ảnh hưởng xã hội (SI) có ảnh hưởng tích cực đến ý định hành vi lựa chọn dịch vụ ngân hàng trực tuyến, trong khi đó Rủi ro cảm nhận (PR) và Chi phí cảm nhận (PC) có tác động tiêu cực. Đồng thời, trải nghiệm khách hàng cũng có ảnh hưởng tích cực đến ý định hành vi và quyết định lựa chọn dịch vụ ngân hàng trực tuyến... Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đưa ra một số hàm ý chính sách cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong việc thúc đẩy dịch vụ ngân hàng trực tuyến của khách hàng cá nhân.
9 Các nhân tố tác động đến ý định tham gia vào hoạt động Mobile Marketing của người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh / Trần Văn Đạt, Đoàn Thị Thu Hồng // .- 2023 .- K1 - Số 253 - Tháng 12 .- Tr. 44-46 .- 658
Đề tài này nhằm mục đich nghiên cứu về “Các nhân tố tác động đến ý định tham gia vào hoạt động Mobile Marketing của người tiêu dùng tại TP. HCM” dựa trên các cơ sở lý thuyết và khảo lược trong và ngoài nước, tác giả xây dựng lên mô hình nghiên cứu đề xuất và phát triển các giả thuyết nghiên cứu của đề tài. Đề tài sử dụng hai phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng nhằm đo lường mức độ tác động của các nhân tố tác động đến ý định tham gia vào hoạt động Mobile Marketing của người tiêu dùng tại TP.HCM. Kết quả nghiên cứu cho thấy ba nhân tố: Giá trị nhận thức, Sự tin tưởng về thương hiệu và Phong cách mua sắm tác động cùng chiều đến ý định tham gia vào hoạt động Mobile Marketing của người tiêu dùng tại TP. HCM.
10 Các nhân tố tác động đến ý định hành vi và hành vi sử dụng ví kĩ thuật số tại Việt Nam / Nguyễn Thị Thúy // .- 2023 .- Số 19 - Tháng 10 .- Tr. 19-28 .- 658
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 715 người tiêu dùng Việt Nam. Các phương pháp kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis - EFA), cùng với phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (Structural Equation Modeling - SEM) được sử dụng trong nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có bốn biến số ảnh hưởng tích cực đến ý định hành vi là: Kì vọng nỗ lực, ảnh hưởng xã hội, động lực thụ hưởng và tri thức của khách hàng. Có hai yếu tố tác động tiêu cực đến ý định hành vi là yếu tố kì vọng hiệu quả và các điều kiện thuận lợi. Hai biến số ảnh hưởng tích cực đến hành vi sử dụng là ý định hành vi và các điều kiện thuận lợi. Dựa trên kết quả đạt được, tác giả nêu một số khuyến nghị chính sách nhằm gia tăng ý định hành vi và hành vi sử dụng ví kĩ thuật số ở Việt Nam.