CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Yếu tố ảnh hưởng
21 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của nhân viên nữ tại các công ty may tư nhân trên địa bàn tỉnh Bình Dương / Mai Văn Luông // .- 2023 .- Số 640 - Tháng 8 .- Tr. 37-39 .- 658
Nghiên cứu này xác định những yếu tố tác động đến sự hài lòng công việc của nhân viên nữ tại các công ty may tư nhân, từ đó giúp ban lãnh đạo các công ty may tư nhân có được các giải pháp phù hợp cho việc làm tăng sự hài lòng cũng như giữ chân người lao động nữ đang làm việc ở các công ty. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 300 nhân viên đang công tác tại 5 công tư may tử nhân trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Trong đó 237 phiếu đạt yêu cầu cho nghiên cứu, nhằm kiểm định độ tin cậy thang đo, phân tích EFA, phân tích tương quan Pearson và phân tích hồi quy tuyến tính. Nghiên cứu đã chỉ ra 04 nhân tố tác động đến sự hài lòng công việc của nhân viên nữ tại các cổng ty may tư nhân trên địa bàn tỉnh Bình Dương, gồm có: (1) Thu nhập; (2) Đào tạo; (3) Quan hệ đồng nghiệp. Trong đó, nhân tố Lương, thưởng có tác động mạnh nhất.
22 Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa và các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa / Nguyễn Văn Uy, Đào Quang Thắng, Trần Bá Kiền // .- 2023 .- Số 640 - Tháng 8 .- Tr. 46-48 .- 658
Năng lực quản lý của người điều dưỡng trưởng khoa (ĐDTK) đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt ĐDTK là nhân tố trung tâm trong mối tương tác giữa người bệnh, điều dưỡng viên (ĐDV), bác sỹ, kỹ thuật động chăm sóc sức khỏe tại bệnh viện. Với tư cách là người lãnh đạo các nhà điều dưỡng của một khoa, viên, các nhân viên khác và lãnh đạo bệnh viện. Để hoàn thành trách nhiệm của mình, người ĐDTK phải có những năng lực về chuyên môn, quản lý nhân lực, tư duy, khả năng lãnh đạo và tài chính. Bài viết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa để từ đó các nhà quản lý tại các bệnh viện cũng như các nhà hoạch định chính sách có cái nhìn đầy đủ về vai trò và vị trí của đội ngũ này để từ đó có các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa.
23 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing dịch vụ thẩm định giá / Nguyễn Minh Nhật // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 63-66 .- 658.8
Trước bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thẩm định giá, đặc biệt là cạnh tranh về giá dịch vụ thẩm định giá ngày càng gay gắt. Trên cơ sở khảo sát, nghiên cứu các yếu tố ảnh hướng đến hoạt động marketing dịch vụ thẩm định giá, tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động marketing dịch vụ thẩm định giá trong thời gian tới.
24 Các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi lựa chọn sản phẩm sữa Milo của người dân trên địa bàn tỉnh Hà Nam / Bùi Thanh Tú // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 638 .- Tr. 57-59 .- 658.834 2
Nghiên cứu lựa chọn đối tượng nghiên cứu là hành vi lựa chọn sản phẩm sữa Milo với phạm vi nghiên cứu là người dân trên địa bàn tỉnh Hà Nam, sử dụng phương pháp phân tích định tính kết hợp định lượng, nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập từ kết quả khảo sát các khách hàng đã và đang sử dụng sản phẩm sữa Milo tại Hà Nam với 343 phiếu khảo sát hợp lệ. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, có 6 yếu tố ảnh hưởng tới hành vi lựa chọn sản phẩm sữa Milo của người dân tại Hà Nam, bao gồm các yếu tố: Chuẩn chủ quan; Giá cả; Nhận thức sự hữu ích; Chiêu thị và Thương hiệu. Trong đó, yếu tố Chuẩn chủ quan có ảnh hưởng lớn nhất tới hành vi lựa chọn sản phẩm sữa Milo.
25 Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bình Dương / Lê Thị Trúc Huỳnh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 638 .- Tr. 60-62 .- 658
Các yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên, từ đó giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa hoàn thiện và nâng cao công tác tạo động lực cho nhân viên một cách hiệu quả. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 300 nhân viên đang công tác tại 5 doanh nghiệp vừa và nhỏ khác nhau trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Trong đó 275 phiếu đạt yêu cầu cho nghiên cứu, nhằm kiểm định độ tin cậy thang đo, phân tích EFA, phân tích tương quan Pearson và phân tích hồi quy tuyến tính. Nghiên cứu đã chỉ ra 03 nhân tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Bình Dương, gồm có: (1) Lương thưởng; (2) Điều kiện làm việc và thăng tiến; (3) Đào tạo nhân viên. Trong đó, nhân tố Lương, thưởng có tác động mạnh nhất.
26 Yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng ngẫu hứng qua thương mại điện tử của giới trẻ tại Tp. Hồ Chí Minh / Trần Thị Ngọc Lan, Trần Thành Trung // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 802 .- Tr. 188-191 .- 381.142
Thông qua kỹ thuật phân tích EFA, hồi quy bội, kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố như: Giá cả và sự giảm giá; Tính tương tác; Quảng cáo; Tính ngẫu hứng; Chất lượng đánh giá; Độ tin cậy và Sự hấp dẫn thị giác có ảnh hưởng tích cực đến đến hành vi mua hàng ngẫu hứng trên các trang thương mại điện tử của giới trẻ tại TP. Hồ Chí Minh. Từ kết quả này, nghiên cứu đề xuất hàm ý quản trị, giải pháp giúp doanh nghiệp có thể tăng hiệu suất bán hàng, tăng doanh số và lợi nhuận dựa vào hành vi mua ngẫu hứng của giới trẻ để phát triển hình thức mua sắm trực tuyến.
27 Những yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng tiền di động của khách hàng tại huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng / Hoàng Việt Linh // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 4 .- Tr. 20-33 .- 658
Điều tra ảnh hưởng của nhận thức dễ sử dụng, nhận thức hữu ích, điều kiện thuận lợi đến thái độ sử dụng tiền di động và ý định sử dụng tiền di động của khách hàng tại Huyện Di Linh, Tỉnh Lâm Đồng, Việt Nam. Mô hình phương trình cấu trúc (SEM) sử dụng SMART-PLS đã được sử dụng để phân tích mối quan hệ cấu trúc giữa các biến. Kết quả chỉ ra rằng nhận thức dễ sử dụng, nhận thức hữu ích, điều kiện thuận lợi có mối quan hệ tích cực với ý định sử dụng tiền di động. Thái độ đối với việc sử dụng tiền di động được tìm thấy là đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa nhận thức dễ sử dụng, điều kiện thuận lợi và ý định sử dụng tiền di động của khách hàng. Kết quả nghiên cứu này giúp các công ty viễn thông xây dựng chiến lược một cách có hiệu quả hơn nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng sử dụng tiền di động, giúp cho quá trình chuyển đổi số được diễn ra nhanh hơn tại các vùng sâu, vùng xa, nông thôn, hải đảo của tổ quốc. Các nghiên cứu tiếp theo có thể áp dụng mô hình này để kiểm định ý định sử dụng tiền di động của khách hàng ở các vùng khác nhau của Việt Nam.
28 Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia hợp tác marketing của các hộ nông dân đối với rau quả an toàn / Bùi Văn Quang // .- 2022 .- Số 58 .- Tr. 16-25 .- 658.8
Để đẩy mạnh sản phẩm rau quả an toàn nhằm thâm nhập vào thị trường cần phải thông qua hợp tác marketing trong nông nghiệp. Trở ngại lớn đối với các hình thức hợp tác trong nông nghiệp là giải quyết đầu ra cho sản phẩm (như rau quả). Nghiên cứu được thực hiện thông qua nghiên cứu định tính kết hợp định lượng. Đối tượng tham gia khảo sát là các nông dân sản xuất rau quả với 228 mẫu. Phần mềm Smart PLS được áp dụng để phân tích và xử lý dữ liệu thu thập. Từ kết quả nghiên cứu, các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến sự tham gia hợp tác marketing của nông dân gồm: Hỗ trợ nhận diện, hỗ trợ sản xuất, lợi ích kinh tế đầu ra và quản lý. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất những hàm ý quản trị đối với các hợp tác xã, các cấp chính quyền nhằm tạo điều kiện đẩy mạnh hợp tác marketing và tăng cường tiêu thụ rau quả trên thị trường.
29 Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên ngành kỹ thuật tại Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Quốc Cường, Nguyễn Minh Tú Anh // .- 2022 .- Số 58 .- Tr. 26-37 .- 658
Mục đích của nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên ngành kỹ thuật trường Đại học Công nghiệp Thành phố HồChí Minh (IUH). Số lượng mẫu nghiên cứu là 404 sinh viên từ 06 khoa chuyên ngành kỹ thuật và công nghệ; khảo sát được thực hiện thông qua bảng câu hỏi trực tuyến. Nhóm tác giả tiến hành phân tích cấu trúc tuyến tính PLS-SEM bằng phần mềm Smart PLS 3.0, Kết quả nghiên cứu cho thấy Thái độ đối với hành vi khởi nghiệp, Kiểm soát nhận thức hành vi, Chuẩn mực chủ quantác động trực tiếp đến ý định khởi nghiệp và 3 nhân tố này là trung gian trong mối quan hệ giữa Giáo dục khởi nghiệp và Ý định khởi nghiệp. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất các hàm ý quản trị để thúc đẩy ý định khởi nghiệp của sinh viên ngành kỹ thuật tại trường đại học Công Nghiệp Thành phố HồChí Minh.
30 Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tiếp tục học trực tuyến của sinh viên các Trường Đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Ngọc Hiền, Nguyễn Thị Hạnh Uyên // .- 2023 .- Số 58 .- Tr. 54-67 .- 378
Nghiên cứu này sử dụng kết hợp lý thuyết chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT), lý thuyết phù hợp nhiệm vụ với công nghệ (TTF) và sự hài lòng của sinh viên để điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tiếp tục học trực tuyến của sinh viên sau khi đại dịch covid-19 được kiểm soát. Dựa trên dữ liệu thu thập được từ 752 sinh viên đang học đại học tại thành phố Hồ Chí Minh.Mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) được sử dựng để đánh giá và kiểm định mô hình. Kết quả cho thấy rằng, kỳ vọng hiệu quả, kỳ vọng nỗ lực, ảnh hưởng xã hội, và sự hài lòng là những yếu tố dự đoán quan trọng đến ý định tiếp tục học trực tuyến của sinh viên đại học. Điều kiện thuận lợi và sự phù hợp nhiệm vụ với công nghệ có ảnh hưởng gián tiếp đến ý định tiếp tục thông qua sự hài lòng.Các phát hiện giúp các nhà nghiên cứu và các nhà thực hành hiểu rõ hơn về ý định tiếp tục học trực tuyến của sinh viên đại học.