CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Yếu tố ảnh hưởng

  • Duyệt theo:
21 Nghiên cứu định tính về các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành thương hiệu của khách hàng / Nguyễn Ngọc Diệp, Phan Thanh Hải // .- 2023 .- Số 797 .- Tr. 89-92 .- 658.827

Bài viết này đã lọc được 26 nghiên cứu đầy đủ để phân tích. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 10 yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành thương hiệu của khách hàng gồm: Niềm tin thương hiệu; Chất lượng cảm nhận/chất lượng dịch vụ; Sự hài lòng; Lợi ích/cảm nhận tính hữu ích; Nhận biết thương hiệu/quảng cáo; Cam kết; Giá/chi phí/chi phí chuyển đổi; Thái độ; Kinh nghiệm thương hiệu; Giá trị cảm nhận. Đây là nền tảng lý thuyết để xác lập khung nghiên cứu và mô hình nghiên cứu lý thuyết đề xuất cho các nghiên cứu liên quan tại Việt Nam trong tương lai.

22 Ảnh hưởng của tiền kỹ thuật số của ngân hàng trung ương đối với tính bao trùm tài chính / Nguyễn Minh Sáng // .- 2023 .- Số 15 .- Tr. 36-43 .- 332.12

Tính bao trùm tài chính đang là ưu tiên hàng đầu trong phát triển kinh tế hiện đại. thuật số của ngân hàng trung ương (CBDC) xuất hiện như một công cụ tiềm năng để cách mạng hóa tính bao trùm tài chính. Bài viết khảo sát các tác động của CBDC đối với tính bao trùm tài chính. CBDC có thể giúp cải thiện tiếp cận dịch vụ tài chính cho những người không có tài khoản ngân hàng, tăng hiệu quả giao dịch và thúc đẩy giáo dục tài chính. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý các vấn đề về an ninh mạng, quyền riêng tư và bất bình đẳng có thể nảy sinh. Để tối đa hóa lợi ích của CBDC, cần có sự phối hợp giữa các bên liên quan như chính phủ, ngân hàng trung ương, doanh nghiệp công nghệ và tổ chức phi chính phủ. CBDC mang đến cơ hội lớn cho bao trùm tài chính nếu được triển khai một cách thận trọng.

23 Các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng sinh kế của các hộ dân tộc thiểu số di cư vào Tây Nguyên / Trần Hương Giang, Mai Lan Phương, Hồ Ngọc Ninh, Trần Đình Thao // .- 2023 .- Số 314 - Tháng 8 .- Tr. 68-77 .- 330

Kết quả nghiên cứu nêu bật một số yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng sinh kế cho các hộ di cư trong đó các yếu tố thuộc về tuổi của chủ hộ, hỗ trợ trong sản xuất nông nghiệp, phương tiện đi lại của hộ và thuận lợi tự nhiên là các yếu tố quyết định quan trọng của sự lựa chọn sinh kế của hộ. Từ kết quả nghiên cứu này, một số ý kiến thảo luận được đưa ra nhằm thúc đẩy sự phát triển sinh kế bền vững của người dân tộc thiểu số di cư vào Tây Nguyên như đào tạo nâng cao kỹ năng, tiếp tục hỗ trợ nông nghiệp, đầu tư cơ sở hạ tầng và khai thác lợi thế tự nhiên của các tỉnh Tây Nguyên.

24 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng công việc của nhân viên nữ tại các công ty may tư nhân trên địa bàn tỉnh Bình Dương / Mai Văn Luông // .- 2023 .- Số 640 - Tháng 8 .- Tr. 37-39 .- 658

Nghiên cứu này xác định những yếu tố tác động đến sự hài lòng công việc của nhân viên nữ tại các công ty may tư nhân, từ đó giúp ban lãnh đạo các công ty may tư nhân có được các giải pháp phù hợp cho việc làm tăng sự hài lòng cũng như giữ chân người lao động nữ đang làm việc ở các công ty. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 300 nhân viên đang công tác tại 5 công tư may tử nhân trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Trong đó 237 phiếu đạt yêu cầu cho nghiên cứu, nhằm kiểm định độ tin cậy thang đo, phân tích EFA, phân tích tương quan Pearson và phân tích hồi quy tuyến tính. Nghiên cứu đã chỉ ra 04 nhân tố tác động đến sự hài lòng công việc của nhân viên nữ tại các cổng ty may tư nhân trên địa bàn tỉnh Bình Dương, gồm có: (1) Thu nhập; (2) Đào tạo; (3) Quan hệ đồng nghiệp. Trong đó, nhân tố Lương, thưởng có tác động mạnh nhất.

25 Năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa và các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa / Nguyễn Văn Uy, Đào Quang Thắng, Trần Bá Kiền // .- 2023 .- Số 640 - Tháng 8 .- Tr. 46-48 .- 658

Năng lực quản lý của người điều dưỡng trưởng khoa (ĐDTK) đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt ĐDTK là nhân tố trung tâm trong mối tương tác giữa người bệnh, điều dưỡng viên (ĐDV), bác sỹ, kỹ thuật động chăm sóc sức khỏe tại bệnh viện. Với tư cách là người lãnh đạo các nhà điều dưỡng của một khoa, viên, các nhân viên khác và lãnh đạo bệnh viện. Để hoàn thành trách nhiệm của mình, người ĐDTK phải có những năng lực về chuyên môn, quản lý nhân lực, tư duy, khả năng lãnh đạo và tài chính. Bài viết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa để từ đó các nhà quản lý tại các bệnh viện cũng như các nhà hoạch định chính sách có cái nhìn đầy đủ về vai trò và vị trí của đội ngũ này để từ đó có các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực quản lý của điều dưỡng trưởng khoa.

26 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing dịch vụ thẩm định giá / Nguyễn Minh Nhật // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 63-66 .- 658.8

Trước bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thẩm định giá, đặc biệt là cạnh tranh về giá dịch vụ thẩm định giá ngày càng gay gắt. Trên cơ sở khảo sát, nghiên cứu các yếu tố ảnh hướng đến hoạt động marketing dịch vụ thẩm định giá, tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động marketing dịch vụ thẩm định giá trong thời gian tới.

27 Các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi lựa chọn sản phẩm sữa Milo của người dân trên địa bàn tỉnh Hà Nam / Bùi Thanh Tú // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 638 .- Tr. 57-59 .- 658.834 2

Nghiên cứu lựa chọn đối tượng nghiên cứu là hành vi lựa chọn sản phẩm sữa Milo với phạm vi nghiên cứu là người dân trên địa bàn tỉnh Hà Nam, sử dụng phương pháp phân tích định tính kết hợp định lượng, nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập từ kết quả khảo sát các khách hàng đã và đang sử dụng sản phẩm sữa Milo tại Hà Nam với 343 phiếu khảo sát hợp lệ. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, có 6 yếu tố ảnh hưởng tới hành vi lựa chọn sản phẩm sữa Milo của người dân tại Hà Nam, bao gồm các yếu tố: Chuẩn chủ quan; Giá cả; Nhận thức sự hữu ích; Chiêu thị và Thương hiệu. Trong đó, yếu tố Chuẩn chủ quan có ảnh hưởng lớn nhất tới hành vi lựa chọn sản phẩm sữa Milo.

28 Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bình Dương / Lê Thị Trúc Huỳnh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 638 .- Tr. 60-62 .- 658

Các yếu tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên, từ đó giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa hoàn thiện và nâng cao công tác tạo động lực cho nhân viên một cách hiệu quả. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 300 nhân viên đang công tác tại 5 doanh nghiệp vừa và nhỏ khác nhau trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Trong đó 275 phiếu đạt yêu cầu cho nghiên cứu, nhằm kiểm định độ tin cậy thang đo, phân tích EFA, phân tích tương quan Pearson và phân tích hồi quy tuyến tính. Nghiên cứu đã chỉ ra 03 nhân tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Bình Dương, gồm có: (1) Lương thưởng; (2) Điều kiện làm việc và thăng tiến; (3) Đào tạo nhân viên. Trong đó, nhân tố Lương, thưởng có tác động mạnh nhất.

29 Yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng ngẫu hứng qua thương mại điện tử của giới trẻ tại Tp. Hồ Chí Minh / Trần Thị Ngọc Lan, Trần Thành Trung // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 802 .- Tr. 188-191 .- 381.142

Thông qua kỹ thuật phân tích EFA, hồi quy bội, kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố như: Giá cả và sự giảm giá; Tính tương tác; Quảng cáo; Tính ngẫu hứng; Chất lượng đánh giá; Độ tin cậy và Sự hấp dẫn thị giác có ảnh hưởng tích cực đến đến hành vi mua hàng ngẫu hứng trên các trang thương mại điện tử của giới trẻ tại TP. Hồ Chí Minh. Từ kết quả này, nghiên cứu đề xuất hàm ý quản trị, giải pháp giúp doanh nghiệp có thể tăng hiệu suất bán hàng, tăng doanh số và lợi nhuận dựa vào hành vi mua ngẫu hứng của giới trẻ để phát triển hình thức mua sắm trực tuyến.

30 Những yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng tiền di động của khách hàng tại huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng / Hoàng Việt Linh // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 4 .- Tr. 20-33 .- 658

Điều tra ảnh hưởng của nhận thức dễ sử dụng, nhận thức hữu ích, điều kiện thuận lợi đến thái độ sử dụng tiền di động và ý định sử dụng tiền di động của khách hàng tại Huyện Di Linh, Tỉnh Lâm Đồng, Việt Nam. Mô hình phương trình cấu trúc (SEM) sử dụng SMART-PLS đã được sử dụng để phân tích mối quan hệ cấu trúc giữa các biến. Kết quả chỉ ra rằng nhận thức dễ sử dụng, nhận thức hữu ích, điều kiện thuận lợi có mối quan hệ tích cực với ý định sử dụng tiền di động. Thái độ đối với việc sử dụng tiền di động được tìm thấy là đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa nhận thức dễ sử dụng, điều kiện thuận lợi và ý định sử dụng tiền di động của khách hàng. Kết quả nghiên cứu này giúp các công ty viễn thông xây dựng chiến lược một cách có hiệu quả hơn nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng sử dụng tiền di động, giúp cho quá trình chuyển đổi số được diễn ra nhanh hơn tại các vùng sâu, vùng xa, nông thôn, hải đảo của tổ quốc. Các nghiên cứu tiếp theo có thể áp dụng mô hình này để kiểm định ý định sử dụng tiền di động của khách hàng ở các vùng khác nhau của Việt Nam.