CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Yếu tố ảnh hưởng
1 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng và ý định quay trở lại của khách du lịch nội địa khi đến Thành phố Hồ Chí Minh / Phạm Ngọc Dưỡng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 279 .- Tr. 80-83 .- 910
Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng (SHL) và ý định quay trở lại của khách du lịch (du khách) nội địa khi đến các điểm đến du lịch trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Kết quả phân tích số liệu thu thập từ 300 du khách là người Việt đang tham quan, giải trí ở các điểm đến du lịch của TP.HCM cho thấy có 5 yếu tố ảnh hưởng đến SHL của du khách qua đó tác động đến ý định quay trở lại TP.HCM là: Tài nguyên thiên nhiên, Môi trường du lịch, Dịch vụ giải trí, Di sản văn hóa, Dịch vụ lưu trú, trong đó Dịch vụ lưu trú ảnh hưởng mạnh nhất đến SHL và ý định quay trở lại của du khách cả nước khi đến TP.HCM.
2 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán độc lập tại Việt Nam / Đào Ngọc Hà, Nguyễn Thị Hà // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 279 .- Tr. 33-38 .- 657
Nghiên cứu này xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Dựa trên tổng quan tài liệu và kết quả khảo sát, nghiên cứu đã xác định được 5 yếu tố chính, bao gồm: Môi trường pháp lý; Mô hình quản lý, giám sát của cơ quan quản lý Nhà nước; Quy mô, trình độ tổ chức quản lý, điều hành và nguồn lực của DNKiT; Năng lực chuyên môn, ý thức chấp hành pháp luật của DNKiT, KTV hành nghề; và Môi trường kinh doanh & kiểm toán. Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy các yếu tố này giải thích được khoảng 96,7% sự biến thiên của quản lý, kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán độc lập. Nghiên cứu cũng thảo luận và đề xuất một số kiến nghị mang tính định hướng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam trong thời gian tới.
3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam / Nguyễn Anh Thư // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 1A .- Tr. 100-104 .- 332.12
Năm năm sau Nghị quyết 42/2017/QH14 của Quốc hội về xử lý nợ xấu của các TCTD và Quyết định 1058/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu các TCTD, nghiên cứu này đánh giá hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Việt Nam. Sử dụng phương pháp phân tích bao dữ liệu (DEA), một phương pháp định lượng, nghiên cứu này đánh giá hiệu quả hoạt động của 18 NHTMCP được lựa chọn tại Việt Nam trong giai đoạn 2018-2022. Nghiên cứu sử dụng mô hình Tobit và mô hình bình phương nhỏ nhất thông thường (OLS) để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động. Kết quả nghiên cứu cho thấy, với chỉ số hiệu quả kỹ thuật trung bình là 44,09%, các ngân hàng chưa sử dụng hết nguồn lực đầu vào trong giai đoạn 2018-2022. Để tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh, các NHTMCP tại Việt Nam cần quản lý nguồn nhân lực, tăng nguồn vốn huy động từ tiền gửi và tăng thu nhập từ hoạt động tín dụng. Hơn nữa, dữ liệu thực nghiệm cho thấy các ngân hàng thương mại cổ phần có thể hoạt động hiệu quả hơn nếu tổng tài sản và vốn chủ sở hữu tăng lên và danh mục cho vay hiện tại giảm xuống.
4 Các yếu tố làm tăng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay / Trần Thị Hồng // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 110-112 .- 658
Chi phí kinh doanh là các khoản mà doanh nghiệp cần để vận hành hệ thống sản xuất kinh doanh. Chi phí này bao gồm tiền thanh toán cho nhà cung cấp, tiền lương nhân viên, tiền sửa chữa và bảo trì, tiền thuế, tiền thuê nhà xưởng, tiền mua thiết bị, lãi vay, chi phí vận chuyển… Để đạt được doanh thu và lợi nhuận mong muốn, doanh nghiệp cần nắm rõ các yếu tố làm tăng chi phí để kiểm soát chi phí kinh doanh, cắt giảm những khoản không cần thiết. Việc tiết giảm chi phí kinh doanh cũng phụ thuộc nhiều vào các chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ và cơ quan quản lý nhà nước.
5 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng Việt Nam đối với các sản phẩm xanh và đề xuất các mô hình nghiên cứu / Lê Anh Tuấn, Nguyễn Trung Hạnh // .- 2024 .- Số 657 - Tháng 4 .- Tr. 61-63 .- 658
Thị trường Việt Nam là một thị trường mới nổi ở Châu Á (OECD, 2019) với đặc điểm là nền kinh tế tăng trưởng ổn định trong những năm gần đây (Ngân hàng Thế giới, 2019). Sự gia tăng của mức sống và mối quan tâm về các vấn đề sức khỏe và môi trường ở Việt Nam khiến nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm xanh và thực phẩm hữu cơ ngày càng tăng. Hành vi mua hàng xanh của khách hàng ở thị trường này vẫn chưa được khám phá, tìm hiểu kĩ lưỡng. Vì vậy, bài viết nghiên cứu thêm để có kiến thức sâu hơn về hành vi mua sản phẩm xanh của khách hàng trên thị trường này.
6 Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Hòa Bình / Đoàn Thị Hân, Nguyễn Thị Thuỳ Dung, Đỗ Thị Thuý Hằng // .- 2024 .- K2 - Số 262 - Tháng 4 .- Tr. 38-42 .- 658
Trong nghiên cứu này, sử dụng mô hình phân tích hồi quy Binary logistic để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Kết quả hồi quy cho thấy giới tính của chủ hộ, kinh nghiệm sử dụng tín dụng, điều kiện KTXH địa phương, Quy trình và thủ tục cho vay và chất lượng nhân lực của các TCTD có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của các hộ nông dân trên địa bàn nghiên cứu. Vì vậy, các tổ chức cho vay cần xem xét quy trình, thủ tục cho vay phù hợp và nâng cao chất lượng của nhân lực trong các tổ chức tín dụng. Có sự phối hợp giữa chính quyền và TCTD để hỗ trợ cho các hộ nông dân về cách thức tiếp cận và sử dụng vốn hiệu quả.
7 Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng tài chính xanh của người Việt Nam: Nhận thức, ảnh hưởng xã hội và niềm tin / Trần Thị Lệ Hiền, Nguyễn Thị Kim Ánh, Trần Minh Thiện, Đỗ Phan Anh Tài, Huỳnh Vĩ Ân // .- 2024 .- K2 - Số 262 - Tháng 4 .- Tr. 43-48 .- 658
Nghiên cứu này phân tích làm sáng tỏ về yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng tài chính xanh của người tiêu dùng, dựa trên vai trò quan trọng nhận thức về môi trường, thái độ hành vi hoạch định và hành động hợp lý về tầm quan trọng của sản phẩm tài chính xanh trong việc thúc đẩy phát triển bền vững. Đầu tiên tác động mạnh là nhân tố nhận thức và kiến thức hệ số (0,490), sau đó đến nhân tố ảnh hưởng xã hội với hệ số (0,347), thứ ba là nhân tố niềm tin (0,185). Cuối cùng là một số nhân tố khác cũng có tác động trực tiếp đến ý định sử dụng tài chính xanh với mức độ tương đồng nhau, bao gồm khuyến khích tài chính, hỗ trợ pháp luật, lợi ích được đánh giá và nhận thức về rủi ro. Từ đó có thể đưa ra các chính sách và giải pháp phù hợp để khuyến khích người tiêu dùng sử dụng tài chính xanh, giúp các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng, vì vậy có thể cải thiện sản phẩm và dịch vụ tài chính xanh của mình.
8 Yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách về du lịch nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang / Nguyễn Anh Đức, Vũ Thị Mỹ Huệ, Vũ Thị Hằng Nga // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 178-181 .- 910
Du lịch nông nghiệp có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững. Thời gian qua, các mô hình du lịch nông nghiệp đã xuất hiện ở tỉnh Tuyên Quang, tuy nhiên, các mô hình này vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá với 360 phiếu điều tra du khách, nghiên cứu đã chỉ ra các nhóm nhân tố có ảnh hưởng tới mức độ hài lòng của du khách. Từ đó, nghiên cứu đã đề xuất một gợi ý chính sách cho tỉnh Tuyên Quang nhằm nâng cao sự hài lòng của du khách về du lịch nông nghiệp trong thời gian tới.
9 Yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi số trong các trường đại học trên địa bàn TP. Hà Nội / Phạm Ngọc Hương Quỳnh, Phạm Thị Linh // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 186-189 .- 378
Nghiên cứu nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quá trình chuyển đổi số trong các trường đại học trên địa bàn TP. Hà Nội. Thông qua khảo sát 328 giảng viên và sinh viên tại một số trường đại học trên địa bàn Thành phố và sử dụng kỹ thuật phân tích PLS-SEM trên phần mềm Smart PLS 4, kết quả nghiên cứu cho thấy, yếu tố kinh tế – xã hội có tác động mạnh nhất, trong khi yếu tố chính sách của nhà nước có ảnh hưởng lớn thứ hai, các nhân tố có ảnh hưởng tiếp theo là tinh thần đổi mới, tài chính và toàn cầu hoá.
10 Nhân tố tác động đến nguy cơ phá sản của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ngành sản xuất thực phẩm đồ uống / Nguyễn Thị Thu Hằng, Lê Ngọc Cường // .- 2024 .- K2 - Số 258 - Tháng 02 .- Tr. 29-33 .- 658
Nghiên cứu thực hiện ước lượng mô hình hồi quy theo theo ba phương pháp: Mô hình bình phương bé nhất Pools OLS; Mô hình tác động cố định FEM và mô hình tác động ngẫu nhiên REM, thực hiện kiểm định về việc lựa chọn mô hình phù hợp, kiểm định về hiện tượng phương sai không đồng nhất và thực hiện khắc phục điểm yếu của mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô doanh nghiệp, tỷ suất sinh lời của tài sản, tỷ suất thanh toán hiện hành, đòn bẩy tài chính, tuổi của doanh nghiệp có tác động đến chỉ số Zscore phản ánh nguy cơ phá sản của các doanh nghiệp ngành sản xuất thực phẩm – đồ uống niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.