CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Yếu tố ảnh hưởng

  • Duyệt theo:
1 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thay đổi dịch vụ ngân hàng của giới trẻ tại Hà Nội / Bùi Đăng Thành, Khuất Vũ Ngọc Linh, Nguyễn Minh Thu // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 2A .- Tr. 18-21 .- 332.12

Nghiên cứu này xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi chuyển đổi ngân hàng của khách hàng trẻ tại Hà Nội, nhấn mạnh chất lượng dịch vụ là yếu tố chính. Tuy nhiên, các ngân hàng không nên chỉ dựa vào việc cải thiện chất lượng dịch vụ để giữ chân khách hàng. Các yếu tố khác cũng đáng được quan tâm. Hiểu được những ảnh hưởng này giúp các nhà quản lý phân bổ nguồn lực hiệu quả để giảm tỷ lệ khách hàng bỏ dịch vụ và thu hút khách hàng mới. Nghiên cứu này cung cấp những hiểu biết thực tế cho các ngân hàng, tăng cường khuôn khổ phương pháp luận và góp phần vào sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng.

2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng trong ngân hàng số: Nghiên cứu điển hình tại Việt Nam / Ngô Đức Tiến // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 1A .- Tr. 34-39 .- 332.12

Sự hài lòng của khách hàng là yếu tố quyết định quan trọng đến sự thành công hay thất bại của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Mục tiêu chính của nghiên cứu này là khám phá những khía cạnh quan trọng có tác động đáng kể đến mức độ hài lòng của người tiêu dùng cá nhân về các dịch vụ ngân hàng số do các ngân hàng thương mại Việt Nam cung cấp. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát 290 khách hàng cá nhân từ nhiều ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Các phát hiện từ Phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho thấy mức độ hài lòng của khách hàng cá nhân chịu ảnh hưởng rất lớn bởi năm yếu tố: Phương tiện hữu hình, Khả năng phản hồi, Sự đồng cảm, Độ tin cậy và Sự đảm bảo. Do đó, kết quả của nghiên cứu này có ý nghĩa đối với việc phát triển các giải pháp, nhằm nâng cao dịch vụ ngân hàng số cho khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

3 Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng xanh tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh / Đỗ Đoan Trang, Phan Thị Cúc, Vũ Cẩm Nhung, Vũ Tiến Đạt // Ngân hàng .- 2025 .- Số 9 .- Tr. 18-23 .- 332.12

Tại Việt Nam, tín dụng xanh đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững, song vẫn chưa phát triển mạnh mẽ như kỳ vọng. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích và đánh giá các yếu tố chính ảnh hưởng đến sự phát triển của tín dụng xanh tại Việt Nam. Dữ liệu được thu thập thông qua khảo sát 408 khách hàng đã và đang sử dụng sản phẩm tín dụng xanh tại các ngân hàng thương mại (NHTM) trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ tháng 02 đến tháng 5/2024. Kết quả khảo sát cho thấy năm nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến sự phát triển của tín dụng xanh, bao gồm: (1) Chính sách tín dụng xanh của ngân hàng; (2) Nhận thức của khách hàng vay vốn; (3) Năng lực tài chính và quản trị của khách hàng; (4) Quy trình thẩm định và phê duyệt tín dụng; (5) Khung pháp lý liên quan đến tín dụng xanh. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy tín dụng xanh tại Việt Nam, bao gồm: Hoàn thiện khung pháp lý và quy trình tín dụng; nâng cao nhận thức và năng lực của khách hàng; huy động các nguồn vốn ưu đãi; đồng thời xây dựng và triển khai chính sách tín dụng xanh phù hợp với điều kiện thực tiễn.

4 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu suất làm việc của nhân viên tại một số ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hà Nội / Đặng Thị Hoài, Nguyễn Ngọc Dương // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 290 .- Tr. 70-73 .- 332.12

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khám phá và đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến hiệu suất làm việc (HSLV) của nhân viên tại một số ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) trên địa bàn thành phố Hà Nội. Qua khảo sát 400 nhân viên ở các vị trí việc làm khác nhau, kết quả chỉ ra rằng 8 yếu tố trong mô hình đều có ảnh hưởng tích cực đến hiệu suất làm việc. Đáng chú ý, hệ thống quản lý và đánh giá có tác động tích cực nhất, trong khi các yếu tố liên quan đến môi trường xã hội và đặc điểm của công việc lại có tác động tương đối thấp. Kết quả của nghiên cứu góp phần kiểm chứng về lý luận và thực tiễn, qua đó, có thể là căn cứ đề xuất các giải pháp cải thiện hiệu suất lao động tại các NHTMCP ở Hà Nội nói riêng và các ngân hàng trên cả nước nói chung.

5 Yếu tố nguy cơ liên quan đến từ vong ở người bệnh nhiễm khuẩn huyết do Aeromonas hyd-rophila / Tạ Thị Diệu Ngân, Lưu Sỹ Tùng // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 190-198 .- 610

Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm đánh giá kết quả điều trị và tìm hiểu yểu tố nguy cơ liên quan đến từ vong ở người bệnh nhiễm khuẩn huyết do A. hyd-rophila điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương từ 2018 đến 2024. Kết quả cho thấy, có 37 người tham gia nghiên cứu, 13 ca (35,1%) sốc nhiễm khuẩn, xuất hiện trong vòng 5 ngày từ khi có triệu chứng. 26 ca (70,3%) khỏi bệnh và 11 ca (29,7%) tử vong, trong đó có 6 ca tử vong trong vòng 3 ngày sau nhập viện. Sau điểu trị 3 ngày, nồng độ procalcitonin, điểm SOFA giảm rõ rệt so với khi nhập viện. Sau 7 ngày điều trị, CRP, procalcitonin, Bilirubin, Creatinin, AST, ALT, điểm SOFA giàm có ý nghĩa so với khi nhập viện. Phân tích hồi quy đa biến cho thấy sốc nhiễm khuẩn là yếu tố độc lập liên quan với từ vong. Tóm lại, nhiễm khuẩn huyết do A. hyd-rophilla có tỷ lệ sốc và từ vong cao. Sốc nhiễm khuẩn thường xuất hiện trong vòng 5 ngày đầu và là yếu tố độc lập liên quan đến từ vong.

6 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng và ý định quay trở lại của khách du lịch nội địa khi đến Thành phố Hồ Chí Minh / Phạm Ngọc Dưỡng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 279 .- Tr. 80-83 .- 910

Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng (SHL) và ý định quay trở lại của khách du lịch (du khách) nội địa khi đến các điểm đến du lịch trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Kết quả phân tích số liệu thu thập từ 300 du khách là người Việt đang tham quan, giải trí ở các điểm đến du lịch của TP.HCM cho thấy có 5 yếu tố ảnh hưởng đến SHL của du khách qua đó tác động đến ý định quay trở lại TP.HCM là: Tài nguyên thiên nhiên, Môi trường du lịch, Dịch vụ giải trí, Di sản văn hóa, Dịch vụ lưu trú, trong đó Dịch vụ lưu trú ảnh hưởng mạnh nhất đến SHL và ý định quay trở lại của du khách cả nước khi đến TP.HCM.

7 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán độc lập tại Việt Nam / Đào Ngọc Hà, Nguyễn Thị Hà // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 279 .- Tr. 33-38 .- 657

Nghiên cứu này xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán độc lập tại Việt Nam. Dựa trên tổng quan tài liệu và kết quả khảo sát, nghiên cứu đã xác định được 5 yếu tố chính, bao gồm: Môi trường pháp lý; Mô hình quản lý, giám sát của cơ quan quản lý Nhà nước; Quy mô, trình độ tổ chức quản lý, điều hành và nguồn lực của DNKiT; Năng lực chuyên môn, ý thức chấp hành pháp luật của DNKiT, KTV hành nghề; và Môi trường kinh doanh & kiểm toán. Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy các yếu tố này giải thích được khoảng 96,7% sự biến thiên của quản lý, kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán độc lập. Nghiên cứu cũng thảo luận và đề xuất một số kiến nghị mang tính định hướng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam trong thời gian tới.

8 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam / Nguyễn Anh Thư // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 1A .- Tr. 100-104 .- 332.12

Năm năm sau Nghị quyết 42/2017/QH14 của Quốc hội về xử lý nợ xấu của các TCTD và Quyết định 1058/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu các TCTD, nghiên cứu này đánh giá hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Việt Nam. Sử dụng phương pháp phân tích bao dữ liệu (DEA), một phương pháp định lượng, nghiên cứu này đánh giá hiệu quả hoạt động của 18 NHTMCP được lựa chọn tại Việt Nam trong giai đoạn 2018-2022. Nghiên cứu sử dụng mô hình Tobit và mô hình bình phương nhỏ nhất thông thường (OLS) để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động. Kết quả nghiên cứu cho thấy, với chỉ số hiệu quả kỹ thuật trung bình là 44,09%, các ngân hàng chưa sử dụng hết nguồn lực đầu vào trong giai đoạn 2018-2022. Để tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh, các NHTMCP tại Việt Nam cần quản lý nguồn nhân lực, tăng nguồn vốn huy động từ tiền gửi và tăng thu nhập từ hoạt động tín dụng. Hơn nữa, dữ liệu thực nghiệm cho thấy các ngân hàng thương mại cổ phần có thể hoạt động hiệu quả hơn nếu tổng tài sản và vốn chủ sở hữu tăng lên và danh mục cho vay hiện tại giảm xuống.

9 Các yếu tố làm tăng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay / Trần Thị Hồng // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 110-112 .- 658

Chi phí kinh doanh là các khoản mà doanh nghiệp cần để vận hành hệ thống sản xuất kinh doanh. Chi phí này bao gồm tiền thanh toán cho nhà cung cấp, tiền lương nhân viên, tiền sửa chữa và bảo trì, tiền thuế, tiền thuê nhà xưởng, tiền mua thiết bị, lãi vay, chi phí vận chuyển… Để đạt được doanh thu và lợi nhuận mong muốn, doanh nghiệp cần nắm rõ các yếu tố làm tăng chi phí để kiểm soát chi phí kinh doanh, cắt giảm những khoản không cần thiết. Việc tiết giảm chi phí kinh doanh cũng phụ thuộc nhiều vào các chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ và cơ quan quản lý nhà nước.

10 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng Việt Nam đối với các sản phẩm xanh và đề xuất các mô hình nghiên cứu / Lê Anh Tuấn, Nguyễn Trung Hạnh // .- 2024 .- Số 657 - Tháng 4 .- Tr. 61-63 .- 658

Thị trường Việt Nam là một thị trường mới nổi ở Châu Á (OECD, 2019) với đặc điểm là nền kinh tế tăng trưởng ổn định trong những năm gần đây (Ngân hàng Thế giới, 2019). Sự gia tăng của mức sống và mối quan tâm về các vấn đề sức khỏe và môi trường ở Việt Nam khiến nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm xanh và thực phẩm hữu cơ ngày càng tăng. Hành vi mua hàng xanh của khách hàng ở thị trường này vẫn chưa được khám phá, tìm hiểu kĩ lưỡng. Vì vậy, bài viết nghiên cứu thêm để có kiến thức sâu hơn về hành vi mua sản phẩm xanh của khách hàng trên thị trường này.