CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Sản khoa

  • Duyệt theo:
1 Gây mê hồi sức để mổ lấy thai cho sản phụ thông liên thất có tăng áp lực động mạch phổi nặng: Báo cáo một ca lâm sàng / Dương Nữ Diệp Anh, Nguyễn Toàn Thắng, Nguyễn Hữu Tú, Nguyễn Thanh Huyền, Lê Văn Tiến, Trần Thanh Hùng, Trần Thị Cúc // .- 2025 .- Tập 187 - Số 2 .- Tr. 352-359 .- 610

Thai kì bị chống chỉ định ở bệnh nhân có tăng áp lực mạch phổi vì tỉ lệ tử vong cao, tuy nhiên một số bệnh nhân lựa chọn mang thai hoặc mới phát hiện bệnh khi khám thai định kì. Gây mê mổ lấy thai cho bệnh nhân tăng áp lực mạch phổi là một thách thức lớn đòi hỏi bác sĩ gây mê hồi sức cần có chiến lược gây mê thận trọng, phối hợp đa chuyên khoa: bác sĩ sản khoa, tim mạch, sơ sinh. Chúng tôi báo cáo một trường hợp lâm sàng hiếm gặp, bệnh nhân nữ 28 tuổi, tiền sử thông liên thất – tăng áp lực mạch phổi cố định, bỏ theo dõi và điều trị tim mạch sau khi quyết định mang thai.

2 So sánh đặc điểm và kết cục thai kỳ tiền sản giật giữa thai tự nhiên và thai thụ tinh trong ống nghiệm / Mai Hồng Chuyên, Trịnh Thế Sơn, Hồ Sỹ Hùng // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 177-183 .- 618

Thụ tinh trong ống nghiệm đã được khẳng định là một trong những yếu tố nguy cơ của tiền sản giật. Nghiên cứu hồi cứu mô tả, so sánh đặc điểm, kết cục thai kỳ giữa 93 thai phụ thụ tinh trong ống nghiệm và 381 thai phụ thai tự nhiên mắc tiền sản giật từ 1/1/2023 đến 31/12/2023 tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. So sánh giữa nhóm thai tự nhiên và nhóm thai thụ tinh trong ống nghiệm

3 Báo cáo hàng loạt ca: Đặc điểm những trường hợp thai ngoài tử cung vỡ mất máu ≥ 300ml / Nguyễn Quốc Tuấn, Lê Hồng Thịnh, Nguyễn Thái Hoàng, Lê Trần Thanh Thảo, Nguyễn Xuân Mỹ // .- 2025 .- Tập 186 - Số 1 .- Tr. 333-339 .- 618

Nghiên cứu đặc điểm và mô tả kết quả điều trị của những trường hợp thai ngoài tử cung vỡ có lượng máu mất ≥ 300ml. Đối tượng nghiên cứu là những trường hợp bị thai ngoài tử cung vỡ có lượng máu mất ≥ 300ml.

4 Kết quả kích thích buồng trứng và tạo phôi của phác đồ PPOS tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương / Nguyễn Thành Luân, Nguyễn Đình Tảo, Trần Thị Thu Hằng, Trần Thị Vân Anh, Trần Thị Thuỷ, Ngô Văn Thịnh, Trịnh Thế Sơn, Hồ Sỹ Hùng // .- 2025 .- Tập 187 - Số 6 .- Tr. 101-107 .- 618

Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang đánh giá kết quả noãn và thụ tinh của phác đồ PPOS (Progestin Primed Ovarian Stimulation) tại bệnh viện Phụ sản trung ương. Dữ liệu từ 106 chu kỳ kích thích buồng trứng bằng phác đồ PPOS

5 Đánh giá kết quả soi buồng tử cung cắt polyp ở bệnh nhân vô sinh tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương / Vũ Văn Du, Hoàng Nghĩa Tuấn, Lê Thị Ngọc Hương, Đặng Văn Tốt, Nguyễn Thị Hằng // .- 2025 .- Tập 186 - Số1 .- Tr. 95-102 .- 618

Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của polyp niêm mạc buồng tử cung ở bệnh nhân vô sinh và nhận xét kết quả xử trí polyp niêm mạc buồng tử cung bằng phẫu thuật nội soi ở nhóm bệnh nhân này tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 8/2022 đến tháng 7/2023. Cỡ mẫu gồm 194 bệnh nhân với độ tuổi trung bình 31,6 ± 5,8 tuổi, phần lớn bệnh nhân chưa có con. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là rong kinh rong huyết.

6 Đặc điểm rối loạn lo âu trên thang điểm STAI-5 ở người bệnh viêm tinh hoàn, mào tinh hoàn điều trị nội trú tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Đinh Quang Hải, Nguyễn Hoài Bắc // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 121-128 .- 610

Viêm tinh hoàn, mào tinh hoàn là tình trạng gây ra đau đớn và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Lo âu không chỉ làm tăng mức độ đau cảm nhận mà còn ảnh hưởng đến khả năng đối phó bệnh và chất lượng cuộc sống chung. Vì vậy, chúng tôi thực hiện một nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 33 người bệnh nằm điều trị nội trú tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội để tìm hiểu đặc điểm rối loạn lo âu trên người bệnh viêm tinh hoàn, mào tinh hoàn.

7 Yếu tố tiên lượng tỷ lệ thành công trong vi phẫu thu tinh trùng ở nam giới vô tinh không tắc nghẽn tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội / Phan Nhật Quang, Nguyễn Cao Thắng, Nguyễn Hoài Bắc // .- 2024 .- Tập 185 - Số 12 - Tháng 12 .- Tr. 201-215 .- 610

Vi phẫu tìm tinh trùng trong tinh hoàn (Micro-TESE) là phương pháp hiệu quả và an toàn, nhưng chưa có đồng thuận về các yếu tố dự đoán khả năng thành công. Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố liên quan và xây dựng mô hình dự đoán tỷ lệ thành công của Micro-TESE ở bệnh nhân vô tinh không tắc nghẽn (NOA) để cải thiện điều trị. 63 nam giới NOA thực hiện Micro-TESE.

8 Kết quả thai kỳ sau chuyển một phôi nang chuẩn bội: Một nghiên cứu hồi cứu / Nguyễn Minh Thuý, Lê Đức Thắng, Giáp Thị Mai Phương, Vũ Thị Mai Anh, Lê Hoàng, Nguyễn Thành Khiêm // .- 2024 .- Tập 183 - Số 10 .- Tr. 422-429 .- 618

Nghiên cứu mô tả cắt ngang lấy dữ liệu hồi cứu trên 387 chu kỳ chuyển phôi từ 01/2021 đến 06/2023 với mục tiêu đánh giá kết quả thai kỳ sau chuyển một phôi nang chuẩn bội tại một trung tâm hỗ trợ sinh sản ở Việt Nam.

9 Tổng quan các bộ công cụ sàng lọc, đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai điều trị nội trú trong bệnh viện / Nguyễn Thị Thu Liễu, Hà Kiều Trang, Nguyễn Mỹ Hoa, Lê Thị Thanh Xuân, Lê Thị Hương // .- 2024 .- Tập 182 - Số 09 .- Tr. 306-315 .- 613

Nghiên cứu tổng quan được thực hiện trên 18 báo cáo nghiên cứu bao gồm 13 báo cáo trên thế giới và 5 báo cáo tại Việt Nam với mục tiêu mô tả một số bộ công cụ sàng lọc, đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai. Nhóm nghiên cứu thực hiện tìm kiếm trên các cơ sở dữ liệu PubMed/Medline, Google Scholar, Cochrane Library. Các nhà nghiên cứu trên thế giới sử dụng chỉ số BMI, chu vi vòng cánh tay và các bộ công cụ FIGO, OLNUT, NRS-2002. Tại Việt Nam, các nhà nghiên cứu sử dụng chỉ số BMI, chu vi vòng cánh tay, thang đo dinh dưỡng của Trung tâm dinh dưỡng Thành phố Hồ Chí Minh.

10 Nghiên cứu một số yếu tố của mẹ và thai ảnh hưởng đến nồng độ DNA tự do của thai trong máu mẹ / Hoàng Thu Lan, Nguyễn Thị Lương, Hoàng Thị Ngọc Lan, Nguyễn Thị Minh Ngọc, Đoàn Thị Kim Phượng, Đào Thị Trang, Nguyễn Thị Trang, Lê Thị Hạnh, Phạm Thị Khánh Huyền, Nguyễn Thị Duyên, Nguyễn Ngân Hà, Lã Đình Trung, Nguyễn Hữu Đức Anh, Lương Thị Lan Anh // .- 2024 .- Tập 182 - Số 09 .- Tr. 70-77 .- 610

DNA tự do của thai (cffDNA) là nguyên liệu của xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm lấn NIPT (Non-invasive prenatal testing) các lệch bội nhiễm sắc thể. Nồng độ cffDNA có thể bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố từ phía thai phụ và thai. Phân tích các yếu tố như: tuổi mẹ, chỉ số BMI của mẹ và tuổi thai với nồng độ cffDNA. Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang, gồm 1171 thai phụ làm xét nghiệm NIPT tại Trung tâm Di truyền lâm sàng - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.